Chưa có Giấy đăng ký kinh doanh có được ký kết hợp đồng?

Khi chưa có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, vẫn được ký các loại hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp.

<?>: Tôi thành lập công ty TNHH đã được 02 tuần. Mọi công việc của công ty cơ bản đã được tôi triển khai. Tuy nhiên cho đến thời điểm này, công ty tôi vẫn chưa có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, sắp tới công ty sẽ có cuộc gặp đối tác và ký kết một số hợp đồng hợp tác. Xin Luật sư cho biết, khi chưa nhận được giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty chúng tôi có thể ký kết các hợp đồng không? những hợp đồng ký kết có bị vô hiệu?

Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Căn cứ pháp lý ký kết hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp


Điều 19 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định về hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp như sau:

“1- Người thành lập doanh nghiệp được ký các loại hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước và trong quá trình đăng ký doanh nghiệp.2- Trường hợp doanh nghiệp được thành lập thì doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác.3- Trường hợp doanh nghiệp không được đăng ký thành lập thì người ký kết hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm hoặc người thành lập doanh nghiệp liên đới chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng đó”.

Chưa có giấy đăng ký kinh doanh được ký kết hợp đồng


Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định, người thành lập doanh nghiệp được ký các loại hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước và trong quá trình đăng ký doanh nghiệp. Trường họpe doanh nghiệp được thành lập thì doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác. Trường hợp doanh nghiệp không được đăng ký thành lập thì người ký kết hợp đồng chịu trách nhiệm hoặc người thành lập doanh nghiệp liên đới chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng đó.

Luật không quy định về hợp đồng hợp tác thành lập doanh nghiệp, để làm cơ sở thành lập công ty trong trường hợp công ty có từ 2 thành viên hoặc 3 cổ đông trở lên. Trong khi trên thực tế, nhiều cá nhân và pháp nhân tham gia thành lập công ty vẫn ký các hợp đồng thành lập công ty tương tự như hợp đồng liên doanh đối với lĩnh vực đầu tư nước ngoài trước kia. Trong trường hợp này, có thể được hiểu đây là một trong các loại "hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp".

Tuy nhiên, muốn đăng ký và được cấp giấy chứng nhận đăng ký daonh nghiệp để bắt đầu hình thành nên một pháp nhân, thì không chỉ dừng lại ở việc "người thành lập doanh nghiệp được ký các loại hợp đồng", mà phải có một loạt hoạt động tương tự như đối với một công ty đã được thành lập. Đó là công nhận tư cách cổ đông hoặc thành viên công ty, thông qua điều lệ, xác định người đại diện theo pháp luật của công ty. Tất cả những việc này đều được coi là yếu tố chính thức, chứ không phải là trù bị.

Như vậy, khi chưa có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì anh (chị) với tư cách người đại diện cho công ty, vẫn được ký các loại hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp. Do đó các hợp đồng sắp ký kết của anh với đối tác liên quan đến nội dung trên vẫn được pháp luật công nhận, tuy nhiên những hợp đồng khác không có liên quan chỉ có hiệu lực khi doanh nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Luật sư Nguyễn Duy Hội - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư Nguyễn Duy Hội - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198


Lý do khách hàng lựa chọn dịch vụ của Công ty Luật TNHH Everest:


Với đội ngũ hơn 50 luật sư, chuyên gia, chuyên viên pháp lý có kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực: hành chính, hình sự, dân sự, đất đai, hôn nhân, gia đình, đầu tư, doanh nghiệp, lao động, sở hữu trí tuệ, tài chính, kế toán và nhiều lĩnh vực khác chúng tôi có thể hỗ trợ khách hàng xử lý những vụ việc phức tạp, trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

Với mạng lưới chi nhánh tại Hà Nội, Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Hải Phòng, Đà Nẵng và hệ thống đối tác, đại lý tại nhiều địa phương, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng tốt, thời gian nhanh, chi phí hợp lý.

Với việc áp dụng công nghệ và các gói dịch vụ pháp lý đa dạng, chúng tôi có thể đáp ứng được nhu cầu của nhiều nhóm khách hàng có nhu cầu khác nhau.

Về mức thù lao luật sư của Công ty Luật TNHH Everest:


Mức thù lao được tính dựa trên các căn cứ: (i) nội dung, tính chất của dịch vụ pháp lý; (ii) thời gian và công sức của luật sư sử dụng để thực hiện dịch vụ pháp lý; (iii) kinh nghiệm và uy tín của luật sư.

Thù lao của luật sư được tính theo phương thức cơ bản là thời gian làm việc của luật sư. Ngoài ra, thù lao của luật sư có thể tính theo phương thức: (i) vụ việc với mức thù lao trọn gói; (ii) vụ việc với mức thù lao tính theo tỷ lệ phần trăm của giá ngạch vụ kiện hoặc giá trị hợp đồng, giá trị dự án; (iii) hợp đồng với thù lao cố định.

Quý Khách có thể gửi liên hệ trực tiếp với Công ty Luật TNHH Everest để được cung cấp Biểu phí dịch vụ.


Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư Nguyễn Duy Hội - Trưởng chi nhánh Hà Nội của Công ty Luật TNHH Everest

Xem thêm:


Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật doanh nghiệp được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: [email protected].