Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
Hỏi: Vợ chồng tôi lấy nhau được 06 năm rồi, thời gian đầu chúng tôi sống với nhau rất hạnh phúc. Đến năm thứ 03 tôi mang thai đứa thứ hai thì tôi phát hiện chồng tôi ngoại tình đã hai năm và đã có con với người đàn bà kia. Tôi đã rất sốc và chồng tôi nói sẽ bỏ người đàn bà đó, quay về với tôi. Tính đến nay cũng được hơn 01 năm rồi nhưng vợ chồng tôi không hạnh phúc,cãi nhau liên tục.anh ấy coi tôi như ngườidưng. Quan hệ vợ chồng một nămđếm trên đầu ngón tay. Tôi thật sự thấy thiếu thốn tình cảm của chồng quá nhiều. Tôi khôngthể sống mãi với kiểu sống này được nữa nên tôi muốn giải thoát cuộc hôn nhân này. Vợ chồngtôicó rất nhiều khoản nợ nhỏvà chúng tôi mới xây được 01 căn nhà đứng tên hai vợ chồng. Xin Luật sưtư vấn giúp tôi đượcly hôn với ạ? (Hà Lan - Nam Định)
Luật gia Trần Bảo Ngọc - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Thủ tục xin ly hônđơn phương:
Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự thì tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn là tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc. Nơi cư trú của cá nhân là nơi cá nhân thường xuyên sinh sống hoặc đang sinh sống.Do đóthủ tục đơn phương ly hôn (ly hôn theo yêu cầu của một bên),anh (chị)cần nộp đơn xin ly hôn kèm theo các giấy tờ cần thiết đến Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi chồnganh (chị)hiện có đăng ký thường trú hoặc tạm trú. Các giấy tờ gồm có:
1.Đơn xin ly hôn. Trong đơnanh (chị)cần trình bày các vấn đề sau:
- Về kết hôn: Ở đâu? Thời gian? Kết hôn có hợp pháp ko? Mâu thuẫn xảy ra khi nào? Mâu thuẫn chính là gì? Vợ chồng có sống ly thân không? Nếu có thì sống ly thân từ thời gian nào tới thời gian nào?
- Về con chung: Cháu tên gi? Sinh ngày tháng năm nào? Nay xin ly hônanh (chị)có yêu cầu gì về giải quyết con chung (có xin được nuôi cháu không, Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha cháu như thế nào)?
- Về tài sản̉n chung: Có những tài sản gì chung? có giấy tờ kèm theo (nếu có). Nếu ly hônanh (chị)muốn giải quyết tài sản chung như thế nào?
- Về nợ chung: Có nợ ai không? có ai nợ vợ chồng không? Tên, địa chỉ và số nợ của từng người?anh (chị)muốn giải quyết như thế nào?
2.Bản sao có chứng thựcGiấy khai sinh của conanh (chị)
3.Bản sao Giấy có chứng thựcCMND, sổ hộ khẩu củaanh (chị)
4.Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.Trường hợp không có bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, thìanh (chị) phải xin xác nhận của UBND cấp xã nơi đã đăng ký kết hôn.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ thông báp về việcthụ lý giải quyết vụ án và sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng phí choanh (chị).
- Căn cứ thông báo của Tòa ánanh (chị)nộp tiền tạm ứng phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp huyện và nộp biên lai tiền tạm ứng phí cho Tòa án;
- Tòa án tiến hành thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục ly hôn đơn phương chung và ra Quyết định giải quyết vụ án.
2) Vấnđề chia tài sản là ngôi nhà và giải quyết khoản nợ chung:
Theo thông tinanh (chị)cung cấp cho chúng tôi:Vợ chồnganh (chị)có rất nhiều khoản nợ nhỏvà haianh (chị)mới xây được 1 căn nhà đứng tên hai vợ chồng.
Hiện tại haianh (chị)có khoản nợ chung của hai vợ chồng. Đây là khoản nợ mà hai vợ chồng có nghĩa vụ liên đới trả vì khoản nợ vay này phục vụ mục đích của cả hai vợ chồng.
Điều27 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy địnhTrách nhiệm liên đới của vợ, chồng như sau:
"1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này".
Điều59 Luật Hôn nhân gia đình cũng quy định vềNguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:
"1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này".
Như vậy sau khi ly hôn,về nguyên tắc thì phần tài sản chung vànợ chung trong thời kỳ hôn nhâncủa hai vợ chồng sau khi ly hôn sẽ chia theo quy định của pháp luật. Tuy nhiêntrên thực tế, haianh (chị)có thể thỏa thuận với nhau về vấn đề chia tài sản, nếu không thỏa thuậnđược thì Tòa Án mới tiến hành giải quyết.Về phần nợ chung sẽ phải tùy vào mục đích vay những khoản nợ này, nếu không có căn cứ chứng minh khoản nợ này vay cho mục đích riêng thì sẽ chia đôi.
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận