Nếu chồng giữ giấy tờ và không đồng ý ly hôn, nguyên đơn có thể đến cơ quan có thẩm quyền đã cấp các giấy tờ này để xin bản sao và sau đó tiến hành thủ tục ly hôn như bình thường.
Hỏi: Tôi kết hôn vào năm 2013 đến nay được cháu 10 tháng tuổi. Trong quá trình chung sống thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Chồng luôn trong tình trạng say xỉn, tôi và gia đình chồng không hợp nhau. Hiện nay chúng tôi đã ly thân hơn 6 tháng. Tôi muốn ly hôn nhưng chồng không cung cấp giấy tờờ gì hết. Nhờ Luật sư tư vấn, tôi có được ly hôn không? (Huyền Như - Nam Định)
Luật gia Trần Bảo Ngọc - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:
"1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. 2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. 3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi".
Trong trường hợp này, chị cần chuẩn bị một bộ hồ sơ xin ly hôn nộp đến Tòa án nhân dân cấp huyện.
Hồ sơ xin ly hôn bao gồm các giấy tờ sau:
- Đơn ly hôn đơn phương
- Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
- Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ và chồng
- Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của vợ và chồng
- Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (nếu có)…
- Bản sao giấy khai sinh của con.
Nếu chồng chị không cung cấp bất kỳ giấy tờ nào cho bạn thì đối với giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; hộ khẩu thường trú, tạm trú; giấy khai sinh của con, chị có thể đến cơ quan có thẩm quyền đã cấp các giấy tờ này để xin bản sao và sau đó tiến hành thủ tục ly hôn như bình thường.
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận