Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.
Hỏi: Bố tôi năm nay đã 57 tuổi và lấy Mẹ tôi sinh ra được 2 anh em tôi ( 2 anh em trai). Đến năm 2009 bố mẹ tôi không may bị tai nạn, Mẹ tôi mất sau 14 ngày nằm viện. Đến năm 2010 Bố tôi đã làm thủ tục sang hết tài sản nhà đất cho 02 anh em tôiĐến năm 2011 Bố tôi lấy 01 người nữa làm Vợ lẽ và giờ đã có thêm 01 con riêng. Đến giờ Bố tôi và người Vợ thứ 02 có mâu thuẫn tình cảm không ở được với nhau nên muốn viết đơn ra toàn xin li dị. Vậy tôi xin hỏi trong trường hợp này người vợ thứ 02 có được quyền đòi chia tài sản, nhà đất của tôi và em trai tôi đang đưng tên quyền sử dụng hay không? Tôi và em trai tôi đã có vợ (tôi có 2 con, em tôi có 1 con). (Tú Nhân - Hà Nội)
Luật gia Trần Bảo Ngọc - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014:
"1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng".
Theo như quy định trên, những tài sản của vợ, chồng hình thành trước khi kết hôn thì được coi là tài sản riêng của vợ, chồng. Hơn nữa, phần tài sản mà bố bạn tặng cho bạn vào thời điểm trước đó thì đã được xác định là tặng cho bạn.Như vậy, đối với phần đất và tài sản khác mà bạn đã được bố bạn tặng cho vào năm 2010, thì kể từ thời điểm bạn được chuyển giao tài sản, hoặc từ thời điểm bạn hoàn tất thủ tục đăng ký sang tên quyền sử dụng đất thì quyền sử dụng mảnh đất, quyền sở hữu nhà đã thuộc về bạn. Vì vậy, mẹ kế của bạn không có quyền được đòi phân chia số tài sản trên, mà chỉ được phân chia những tài sản được coi là tài sản chung của bố bạn và của mẹ kế.
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận