Chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn?

Tài sản chung vợ chồng được xác định theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014

Hỏi: Bố mẹ tôi mua cho tôi một căn nhà nhưng vẫn tên chủ nhà cũ. Sau khi kết hôn tôi mới sang tên đổi chủ mang tên tôi. Vậy khi ly hôn tài sản có phải chia cho vợ tôi không? Chúng tôi có hai con, tài sản sẽ được định như thế nào? (Sơn Hà - Lào Cai)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Thu - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình Công ty Luật TNHH Everest trả lời:

Căn nhà bố mẹ bạn mua cho bạn nhưng chưa thực hiện thủ tục sang tên, cho đến khi bạn kết hôn mới thực hiện thủ tục sang tên và đứng tên của bạn thì vẫn được coi là tài sản riêng của bạn. Bởi nguồn gốc hình thành tài sản này là do bố mẹ bạn tặng cho bạn trước khi bạn kết hôn, tức là tài sản hình thành trước thời kỳ hôn nhân. Sau khi bạn kết hôn mới thực hiện thủ tục sang tên chỉ là việc đăng ký quyền sở hữu đối với tài sản này mà thôi. Hơn nữa, sau khi bạn kết hôn, làm Sổ hồng cũng chỉ đứng tên bạn mà không đứng tên 2 vợ chồng bạn, cho thấy bạn không có ý chuyển tài sản này thành tài sản chung vợ chồng. Do đó, nếu ly hôn, căn nhà này vẫn được xác định là tài sản riêng của bạn.

Về vấn đề con chung, việc quyết định con theo ai sau khi vợ chồng ly hôn phụ thuộc vào nhiều yếu tố và có nhiều trường hợp khác nhau:

- Nếu như con dưới 36 tháng tuổi, về nguyên tắc được giao cho mẹ nuôi.

- Con từ đủ 3 tuổi, cha - mẹ ngang quyền nhau trong việc giao con cho ai nuôi.

- Con từ 7 tuổi trở lên phải tham khảo nguyện vọng của con.

Đối với con chung còn nhỏ, Tòa án sẽ dựa trên các điều kiện về kinh tế, tài chính, phẩm chất đạo đức, lối sống... của cha và mẹ, có thể trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục tốt nhất cho con được không.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.