Chấm dứt hợp đồng lao động

Các vấn đề liên quan đến chấm dứt hợp đồng lao động được quy định chủ yếu tại bộ luật lao động và các văn bản pháp luật có liên quan.

Theo quy định tại điều 36 Bộ luật lao động 2012, hợp đồng lao động bị chấm dứt trong các trường hợp sau:


Do ý chí của cả hai bên:

Đó là các trường hợp: Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6, điều 192 Bộ luật lao động 2012: (i)Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; (ii) Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.


Luật sư tư vấn pháp luật lao động - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật lao động - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài (24/7): 1900 6198

- Về thủ tục chấm dứt hợp đồng:

Khi chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp trên, các bên không cần phải báo trước cho bên còn lại như trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, theo điều 47 Bộ luật lao động, ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.


-Về chế độ trợ cấp cho người lao động:

Nếu người lao động có đủ các điều kiện quy định tại điều 48 Bộ luật lao động, thì người lao động sẽ được người sử dụng lao động trả trợ cấp thôi việc.


Nếu người lao động có đủ điều kiện theo quy định tại điều 49 luật việc làm, thì sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.


Do ý chí của một bên:

Trước khi hết thời hạn hợp đồng, người lao động hoặc người sử dụng lao động đều có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu có đủ điều kiện mà pháp luật quy định.


Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

-Về căn cứ để người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:

Đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau: (i) không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thoả thuận trong hợp đồng lao động; (ii) không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng lao động; (iii) bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động; (iv) bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động; (v) được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bồ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước; (vi) lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền; (vii) người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phẩn tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.


Đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần phải có những căn cứ như đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng vừa được nêu trên.


- Về thủ tục chấm dứt hợp động:

Đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng, tuỳ thuộc vào lí do dẫn đến việc người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước một khoảng thời gian khác nhau.


- Về chế độ trợ cấp cho người lao động:


Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định tại điều 37 Bộ luật lao động, người lao động sẽ được người sử dụng lao động trả trợ cấp thôi việc nếu có đủ diếu kiện được quy định tại điều 48 Bộ luật lao động hoặc sẽ được bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp thất nghiệp nếu có đủ điều kiện quy định tại điều 49 luật việc làm.


- Về quyền lợi và nghĩa vụ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:


Người lao động không được trợ cấp thôi việc và phải bổi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Nếu vi phạm về thời hạn báo trước thì phải bổi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước. Ngoài ra, người lao động còn phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định.


Người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn


Ngoài ra, người sử dụng lao động cũng có thể cho người lao động nghỉ việc do thay dổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lí do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã (theo điều 44, 45 Bộ luật lao động) hoặc người lao động bị xử lí kỉ luật sa thải theo quy định tại khoản 3, điều 125 Bộ luật lao động.


Nếu người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng thì phải báo cho người lao động biết trước: ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn; ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp người lao động bị ốm dau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục (đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn), đã diều trị 06 tháng liên tục (đổi với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn) và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động (đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng) mà khả năng lao động chưa hồi phục.


Nếu người sử dụng lao động sa thải người lao động thì phải tuân thủ nguyền tắc, trình tự, thời hiệu được quy định tại các điều 123, 124, 128 Bộ luật lao động năm 2012.


- Về chế độ trợ cấp cho người lao động:


Trong những trường hợp khác nhau, khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động có thể được nhận hoặc không được nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm. Cụ thể, trong trường hợp người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động do bị người sử dụng lao động áp dụng hình thức kỉ luật sa thải thì không được trợ cấp thôi việc hay trợ cấp mất việc làm. Trong các trường hợp còn lại, khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động sẽ được nhận trự cấp thôi việc hoặc trợ cáp mất việc làm theo quy định tại các điều 48, 49 của Bộ luật lao động nếu có đủ điều kiện được quy định tại các điều luật dó. Nếu người lao động có đủ điều kiện theo điều 49 luật việc làm thì sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.


- Về nghĩa vụ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:


Người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kct và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiến lương theo hợp đồng lao động. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường vừa ncu, người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bổi thường ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và trợ cấp thôi việc theo quy định, hai bên thoả thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.


Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia Đặng Thị Linh Phương - Công ty Luật TNHH Everest.


Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: [email protected].