-->

Cấu trúc mã số thuế doanh nghiệp có gì đặc biệt?

Người nộp thuế chỉ được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt giai đoạn hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi không còn tồn tại.

Theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2014 (có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2015) mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp đó. Mã số này sẽ tồn tại trong suốt quá trình hoạt động, kinh doanh của doanh nghiệp cho đến khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động (giải thể, phá sản).

Đối với các doanh nghiệp thành lập trước ngày 01/07/2015, có mã số thuế và mã số doanh nghiệp không trùng nhau không bắt buộc phải làm thủ tục thay đổi. Do đó, doanh nghiệp của anh (chị) vẫn có thể sử dụng mã doanh nghiệp và mã số thuế như cũ, nếu như không có nhu cầu thay đổi.

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp.

Vậy mã số thuế của doanh nghiệp là gì? Cấu trúc Mã số thuế như thế nào? Nhìn vào mã số thuế chúng ta sẽ nhận biết được các thông tin gì?

Một là, khái niệm mã số thuế.

Mã số thuế là một dãy số, chữ cái hoặc ký tự do cơ quan quản lý thuế cấp cho người nộp thuế theo quy định của Luật quản lý thuế. Mã số thuế để nhận biết, xác định từng người nộp thuế (bao gồm cả người nộp thuế có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu) và được quản lý thống nhất trên phạm vi toàn quốc.

Hai là, cấu trúc mã số thuế.

Ví dụ: N1N2 N3N4N5N6N7N8N9 N10 - N11N12N13 (mười số, mười ba số),trong đó:

- Hai chữ số đầu N1N2 là số phân khoảng tỉnh cấp mã số thuế được quy định theo danh mục mã phân khoảng tỉnh (đối với mã số thuế cấp cho người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, nhóm cá nhân và cá nhân kinh doanh) hoặc số không phân khoảng tỉnh cấp mã số thuế (đối với mã số thuế cấp cho các cá nhân khác).

- Bảy chữ số N3N4N5N6N7N8N9 được quy định theo một cấu trúc xác định, tăng dần trong khoảng từ 0000001 đến 9999999. Chữ số N10 là chữ số kiểm tra.

- Ba chữ số N11N12N13 là các số thứ tự từ 001 đến 999.

- Dấu gạch ngang là ký tự để phân tách nhóm 10 số đầu và nhóm 3 số cuối.

Ba là, nguyên tắc cấp mã số thuế.

Người nộp thuế chỉ được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt giai đoạn hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi không còn tồn tại. Mã số thuế được dùng để kê khai nộp thuế cho tất cả những loại thuế mà người nộp thuế phải nộp, kể cả tình huống người nộp thuế kinh doanh nhiều chuyên ngành nghề khác nhau hoặc hoạt động sản xuất, kinh doanh tại những địa bàn khác nhau.

- Mã số thuế công ty đã cấp không được sử dụng để cấp cho người nộp thuế khác. Tổ chức, công ty kinh doanh khi không còn tồn tại thì mã số thuế chấm dứt hiệu lực và không được sử dụng lại.
- Riêng mã số thuế đã cấp cho người nộp thuế là chủ công ty cá nhân, chủ hộ kinh doanh hoặc 1 tư nhân ko đổi thay trong suốt cuộc đời của cá nhân đấy, kể cả tình huống đã ngừng hoạt động kinh doanh sau đấy kinh doanh trở lại.

Mã số thuế doanh nghiệp 10 số (N1N2N3N4N5N6N7N8N9N10) được cấp cho:
  1. Công ty, hộ gia đình, tư nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ, hàng hóa.
  2. Tư nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
  3. Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ khấu trừ và nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định của luật pháp.
  4. Công ty được ủy quyền thu phí, lệ phí.
  5. Doanh nghiệp nước ngoài ko có tư cách pháp nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam thích hợp với pháp luật Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
  6. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến các vấn đề về thuế như: Ban quan lý công trình, những đơn vị sự nghiệp, những DN, cá nhân không phát sinh nghĩa vụ nộp thuế nhưng được hoàn thuế, hoặc được tiếp nhận hàng trợ giúp từ nước ngoài.
  7. Tổ chức, cá nhân khác có phát sinh khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước.
Mã số thuế Doanh nghiệp 13 số (N1N2N3N4N5N6N7N8N9N10 N11N12N13) được cấp cho:
  1. Các chi nhánh, văn phòng đại diện, cửa hàng, nhà máy của các Công ty có hoạt động sxkd và kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan Thuế (trừ những Chi nhánh của Cty nước ngoài mà trụ sở chính của Công ty đặt tại nước ngoài);
  2. Đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc với Tổng công ty;
  3. Nhà thầu tham gia hợp đồng tìm kiếm, điều tra và khai thác dầu khí (trừ nhà thầu điều hành hợp đồng); nhà thầu, nhà thầu phụ ko trực tiếp nộp thuế với cơ quan Thuế;
  4. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng công ty; trực thuộc Cty có phát sinh trách nhiệm thuế;
  5. Chủ Cty cá nhân, cá nhân, chủ hộ kinh doanh có các cơ sở, cửa hàng kinh doanh đóng tại các địa bàn huyện, thị xã, thị xã hoặc tỉnh khác nhau thì ngoài mã số thuế chính 10 số còn được cấp các mã số thuế 13 số để kê khai nộp thuế cho những cơ sở, cửa hàng kinh doanh với cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế cơ sở, cửa hàng này;
  6. Xã viên hợp tác xã, những cá nhân, nhóm cá nhân thuộc những Cty kinh tế kinh doanh theo phương thức nhận khoán, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và nộp thuế trực tiếp với cơ quan Thuế;
  7. Các văn phòng quản lý công trình từng hợp đồng của nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp nộp thuế tại Việt nam.
  8. Những đối tượng quy định tại điểm này được gọi là những “Đơn vị trực thuộc”. Đơn vị có những đơn vị trực thuộc được gọi là “Đơn vị chủ quản”. các đơn vị trực thuộc ko phân biệt hình thức hạch toán độc lập hay định khoản phụ thuộc đều được cấp mã số thuế 13 số.
  9. Các đơn vị trực thuộc chịu sự điều hành của đơn vị chủ quản nhưng đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan Thuế thì đơn vị chủ quản (có mã số thuế 10 số) của đơn vị trực thuộc phải thực hiện kê khai các đơn vị này vào “Bản kê các đơn vị trực thuộc” để cơ quan Thuế cấp mã số thuế 13 số. Trường hợp đơn vị chủ quản ko kê khai bổ sung đơn vị trực thuộc thì các đơn vị này phải thực hiện kê khai đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan Thuế. Cơ quan Thuế cấp Thông báo mã số thuế 10 chữ số để đơn vị sử dụng trong việc kê khai, nộp thuế.
Luật gia Bùi Thị Phượng - Phòng Doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn 1900 6198, tổng hợp.

Khuyến nghị:
  1. Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: [email protected], [email protected].