-->

Các trường hợp hôn nhân thực tế, giải quyết ly hôn như thế nào?

Hôn nhân thực tế (không đăng ký kết hôn) không được pháp luật công nhận. Tòa án không giải quyết ly hôn đối với trường hợp hôn nhân thực tế, nhưng vẫn giải quyết vấn đề về con chung và tài sản nếu các bên có yêu cầu.

Khách hàng Hữu Tuấn (Thanh Hóa) đề nghị luật sư tư vấn về thủ tục ly hôn đối với những trường hợp hôn nhân thực tế (có kết hôn, chung sống như vợ chồng, nhưng không đăng ký kết hôn).

Tóm tắt yêu cầu của khách hàng: Bố mẹ tôi kết hôn từ năm 1970, nhưng không đăng ký kết hôn. Nay bố mẹ muốn ly hôn, chúng tôi đã lớn nên không có ý kiến gì. Tuy nhiên, gia đình tôi rất băn khoăn, trước đây không đăng ký kết hôn, nay ly hôn thì làm thế nào, rất mong nhận được giải đáp của luật sư.
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Liên - Phòng Tư vấn pháp luật trực tuyến của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:


Thứ nhất, pháp luật tuy không cấm hôn nhân thực tế (không đăng ký theo quy định của pháp luật), nhưng không công nhận hôn nhân thực tế.


Cụ thể, theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì:

Giải thích từ ngữ: "Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng" (khoản 7 Điều 3).

Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn:

1- Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

2- Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn" (Điều 14).

Thứ hai, giải quyết hậu quả của hôn nhân thực tế (
không có đăng ký kết hôn) về con chung, tài sản, nhưng sau đó ly hôn.

Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định:

- Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn: "Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con" (Điều 15).

- Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn: "1- Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 2- Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập" (Điều 16).

Hồ sơ đề nghị Tòa án giải quyết bao gồm: (i) Đơn khởi kiện/yêu cầu; (ii) Giấy xác nhận của địa phương về quá trình chung sống của 02 người; (iii) Giấy tờ tùy thân (CMND, thẻ căn cước) của vợ, chồng; (iv) Giấy khai sinh của con chung (bản sao có công chứng); (v) Giấy tờ chứng nhận về quyền sở hữu tài sản (trong trường hợp vợ chồng có yêu cầu tòa án chia tài sản chung của vợ chồng); (iv) các tài liệu, chứng cứ khác (nếu có).

Thẩm quyền giải quyết ly hôn: Hai bên có quyền thỏa thuận, lựa chọn nộp đơn khởi kiện ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết: TAND quận (huyện) nơi cả 02 bên hoặc một trong các bên có hộ khẩu thường trú, tạm trú; nếu 02 bên có hộ khẩu thường trú ở 02 nơi khác nhau thì đơn kiện sẽ nộp tại TAND quận (huyện) nơi bị đơn có hộ khẩu thường trú, tạm trú giải quyết.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected], [email protected].
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.