Bản cam kết về thời gian được ly hôn có phải công chứng không?

Pháp luật cho phép vợ/chồng có quyền ly hôn bất cứ thời điểm nào, trừ trường hợp chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi (quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014).

Hỏi: Tôi và chồng có cùng kí 1 bản cam kết về việc vợ chồng không được ly hôn trước khi con út của chưa đủ 16 tuổi. Đề nghị Luật sư tư vấn, văn bản này có cần phải công chứng để có hiệu lực hay không? (Phạm Thị My - Hà Nội)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Lương Thị Anh Thư - Tổ tư vấn pháp luật Doanh nghiệp Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 121 Bộ luật Dân sự năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 (BLDS) quy định: “Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

Điều 122 BLDS quy định Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự, như sau:

1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.

2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định.

Theo đó, bản cam kết của vợ chồng anh (chị) được coi là một giao dịch dân sự. Nếu phát sinh thiệt hại cho phía người có quyền do người cam kết không thực hiện nghĩa vụ dân sự đã cam kết thì người cam kết phải bồi thường.

Tuy nhiên pháp luật hiện hành lại cho phép vợ/chồng có quyền ly hôn bất cứ thời điểm nào, trừ trường hợp chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi (quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014). Như vậy việc lập văn bản thỏa thuận như thế là không phù hợp với quy định của pháp luật, nên sẽ không được công chứng hoặc chứng thực.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.