-->

Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, đủ điều kiện về tuổi và số năm đóng bảo hiểm xã hội thì được hưởng lương hưu.

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi... và một số nội dung khác.

Điều kiện để hưởng lương hưu: nam từ đủ 60, nữ đủ 55 tuổi, thời gian đóng BHXH đủ 20 năm.

Khi nghỉ hưu trước tuổi thì mức lương hưu hằng tháng của người lao động sẽ bị giảm 2% tương ứng với mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi.

Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người đang hưởng lương hưu chết thì thân nhân của họ nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội để được giải quyết chế độ tử tuất.

Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

Trường hợp lương hưu tính theo mức bình quân tiền lương hằng tháng đóng bảo hiểm xã hội thấp hơn mức lương tối thiểu chung thì mức lương hưu được hưởng trong trường hợp này ít nhất phải là 1.150.000 đồng/tháng.

Khi tính tỷ lệ hưởng lương hưu trường hợp thời gian đóng đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm; từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.

Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế, quy định về các chế độ cho người nghỉ hưu.

Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 của Quốc hội quy định về điều kiện hưởng lương hưu.

Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây: Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi; Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.

Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 50 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội... và một số nội dung khác.

Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức lương hưu hàng tháng.

Điều 52 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về mức lương hưu hằng tháng của người lao động.

khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi; b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi...

Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường...

Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây: Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc...

Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng lương hưu.

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn trường hợp chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu có được hưởng trợ cấp thôi việc không.