-->

Chế độ lương hưu theo Luật bảo hiểm xã hội hiện hành

Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng lương hưu.

Hỏi: Bác tôi sinh năm 1970 tham gia BHXH từ tháng 03/1989 đến 10/1991 ở trong quân đội. Đến tháng 01/1997 lại tiếp tục tham gia BHXH đến nay tổng cộng đã được gần 22 năm. Tôi xin hỏi nếu giờ bác tôi nghỉ hưu thì được hưởng lương và mức hưởng như thế nào? Nếu trường hợp bác tôi đóng BHXH đến lúc đủ tuổi thì sẽ là thừa khoảng gần 16 năm đóng. Vậy số năm đóng thừa đó thì có được nhận lại tiền hay được hưởng thêm chế độ gì không? (Nguyễn Xuân Bách - Tp Hồ Chí Minh)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Văn Lâm - Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (Luật BHXH) quy định về điều kiện hưởng lương hưu: "1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi; b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên; c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò".

Điều 56 Luật BHXH 2014 quy định về mức lương hưu hằng tháng: "1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%. 2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau: a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm; b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm. Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%".

Theo quy định của pháp luật, bác của anh phải đóng từ đủ 20 năm BHXH trở lên, tuổi đời từ đủ 60 (đối với nam và không thuộc trường hợp theo quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 54 Luật BHXH 2014) sẽ đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí.

Tuy nhiên, trường hợp khi nghỉ hưu mà chỉ đóng đủ 20 năm BHXH thì bác sẽ hưởng lương hưu với mức thấp (45%), bởi với tuổi đời của bác sẽ đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí từ sau năm 2020 (điểm a khoản 2 Điều 56 Luật BHXH).

Bác anh sinh năm 1970, nếu tạm tính năm thì năm 2030 mới đủ điều kiện về tuổi để làm thủ tục hưởng chế độ hưu trí. Tới năm 2030, nếu đóng liên tục thì bác sẽ đóng được khoảng 36 năm BHXH bắt buộc và khi nghỉ hưu sẽ hưởng: (45% + (35 - 20) x 2% = 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Với 1 năm đóng BHXH thì bác sẽ được hưởng 0,5 tháng tiền lương tối thiểu chung tiền trợ cấp một lần khi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 58 Luật BHXH 2014.

"1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần. 2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội".

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.