Chia tài sản chung của vợ chồng căn cứ trên thỏa thuận của vợ chồng. Nếu không thỏa thuận được, tài sản chung được chia theo pháp luật
Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung.
Mảnh đất và nhà xây lên là sự trộn lẫn giữa tài sản chung vợ chồng và tài sản riêng, vì không thể tách rời nên sẽ giải quyết theo nguyên tắc giữ nguyên hiện trạng nhà và đất ở.
Trường hợp vợ chồng ly hôn thỏa thuận được việc sử dụng tài sản chung thì tòa án sẽ công nhận sự thỏa thuận của các đương sự theo thủ tục thuận tình ly hôn. Nếu sau đó, một bên không thực hiện như thỏa thuận thì có thể yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp tài sản chung.
Tùy vào việc yêu cầu của nguyên đơn có được chấp thuận toàn bộ hoặc một phần hay không, bị đơn có đưa ra yêu cầu phản tố hay không, tòa án sẽ quyết định ai là người có trách nhiệm chi trả án phí, lệ phí.
Án phí đối với việc phân chia tài sản có giá ngạch tương ứng với giá trị tài sản, tùy vào từng giá ngạch mà án phí phải chịu là khác nhau.
Việc xác định người thừa kế không phụ thuộc vào sổ hộ khẩu gia đình, mà sẽ phụ thuộc vào nội dung di chúc (nếu có) hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
Công ty Luật TNHH Everest tư vấn trường hợp bị ép ký đơn không nhận tài sản, khi ly hôn có được chia tài sản nữa không?
Biên bản thỏa thuận chia tài sản thừa kế theo pháp luật giữa các thành viên trong gia đình phải được công chứng mới đầy đủ hiệu lực pháp luật. Biên bản họp gia đình có người làm chứng, có xác nhận của ủy ban nhân dân xã chỉ được coi là chứng thực chữ ký.
Nếu bố anh (chị) có di chúc để toàn bộ di sản cho con riêng thì anh (chị) không có quyền đòi chia di sản trừ trường hợp anh (chị) chưa thành niên hoặc đã thành niên mà không có khả năng lao động...
Tài sản do người chết để lại, trường hợp không có di chúc tài sản sẽ được chia theo quy định của pháp luật.
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây: a) Không có di chúc; b) Di chúc không hợp pháp; c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan,...
Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình đối với tài sản nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người.
Nếu chồng bạn được tặng cho đất trước khi đăng ký kết hôn thì đó là tài sản riêng của chồng bạn. Còn nếu cho trong thời kỳ hôn nhân thì xem xét việc cho là riêng hay chung để xác định đó là tài sản riêng của chồng bạn hay không.
Tài sản chung vợ chồng được quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn: trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận;... và một số nội dung khác.
Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Các cháu (con của anh chị em bố bạn) chỉ có quyền hưởng di sản thừa kế khi tất cả những người ở hàng thừa kế thứ nhất và thứ hai đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.