Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hiệu lực khi được công chứng chứng thực theo quy định của pháp luật.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không được coi là vô hiệu nếu tại thời điểm giao kết vi phạm các điều kiện được hướng dẫn tại điểm a.4 và điểm a.6 tiểu mục 2, 3 mục 2 này, nhưng sau đó đã được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận...
Nội dung chủ yếu của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 698 Bộ luật Dân sự năm 2005.
Theo quy định của pháp luật dân sự, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm những nội dung như tên, địa chỉ của các bên; quyền, nghĩa vụ của các bên; giá chuyển nhượng,...
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bắt buộc phải được công chứng, chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền và theo quy định thì hợp đồng phải được kí kết trước mặt và có sự xác nhận của công chứng viên.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hiệu lực khi được công chứng hoặc chứng thực
Theo quy định của pháp luật dân sự, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải bao gồm những nội dung như tên, địa chỉ của các bên; quyền, nghĩa vụ của các bên; loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất,...
Theo quy định của pháp luật đất đai, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực, nếu không đáp ứng điều kiện này thì giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất không được pháp luật công nhận.
Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản
Điều 689 của Bộ luật dân sự 2005 về hình thức của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Những trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất được quy định theo Điều 191 Luật đất đai năm 2013
Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện
Điều 179 Luật Đất đai năm 2013 quy định cá nhân có quyền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Vi phạm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận...
Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.
Hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng chứng thực theo quy định của pháp luật.