-->

Ủy quyền cho người khác thế chấp sổ đỏ để vay tiền ngân hàng, làm thế nào?

Hợp đồng uỷ quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, còn bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thoả thuận.

Hỏi: Đề nghị Luật sư tư vấn vấn đề sau đây. Tôi có "sổ đỏ" (GCNQSDĐ) của một mảnh đất. Nay tôi muốn thế chấp mảnh đất này để vay ngân hàng. Nhưng hiện tại, tôi đang có nợ xấu nên ngân hàng không cho vay. Tôi muốn ủy quyền cho người khác sử dụng sổ đỏ để vay ngân hàng có được không? (Lê Công - Hà Nam)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật giaNguyễn Bảo Trung- Tổ tư vấn pháp luật hành chính của Công ty Luật TNHHEverest- trả lời:

Điều 581 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về hợp đồng uỷ quyền như sau:

“Hợp đồng uỷ quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, còn bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định”.

Điều 55 Luật Công chứng năm 2014 quy định như sau:

“1.Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.

2.Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền".

Như vậy, trong trường hợp này, anh (chị) phải lập hợp đồng ủy quyền. Trong hợp đồng ủy quyền,anh (chị)cần phải ghi rõ việc ủy quyền sổ đỏ cho người kia là với mục đích vay vốn ngân hàng để tránh có sự vi phạm do vượt quá phạm vi ủy quyền. Và hợp đồng ủy quyền này phải được công chứng theo trình tự thủ tục và hồ sơ quy định tại Điều 40, 41 Luật Công chứng năm 2014.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hành chính mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.