Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 37, 38 và 39 của bộ luật này
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Phùng Thị Huyền - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Liên quan tới vấn đề anh (chị) hỏi chúng tôi xin trích dẫn một số quy định của pháp luật như sau:
- Quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật: " Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 37, 38 và 39 của bộ luật này". (Điều 41 Bộ luật lao động)
- Quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau: "1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây: a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động; d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnhkhó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động; đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước; e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền; g) Người lao động bị ốm đau, tại nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục. 2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước: b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn...". (Điều 37 Bộ luật Lao động)
Như vậy theo các quy định của pháp luật trên và theo thông tin mà anh (chị) cung cấp thì anh (chị) không thuộc các trường hợp có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cũng như anh (chị) không tuân theo nghĩa vụ thông báo trước đó là ít nhất 30 ngày, cho nên việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của anh (chị) là trái pháp luật, anh (chị) không được hưởng các khoảntrợ cấp sau khi nghỉ việc. Công ty không trả lương nửa tháng 8 cho anh (chị) là hoàn toàn đúng theo quy định của pháp luật vì đây là khoản tiền bồi thường về việc chấm dứt hợp đồng trái pháp luật của anh (chị) nên anh (chị) không có quyền kiện đòi tiền lương.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận