Có được thoả thuận bồi thường trong hợp đồng thử việc?

Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc.

Hỏi: Năm 2014 tôi có kí hợp đồng thử việc với công ty. Trong HD thử việc có nói tôi phải có trách nhiệm làm việc cho công ty 3 năm sau khi kết thúc quá trình đào tạo. Nếu tôi tự ý hủy hợp đồng thì phải đền bù 50 triệu đồng và công ty giữ bằng gốc của tôi. Tuy nhiên Hợp đồng này chỉ có thời hạn trong 2 tháng và sau đó tôi nhận quyết định chính thức không kí thêm hợp đồng chính thức. Hiện tại do công việc quá áp lực tôi không đủ sức khỏe để tiếp tục. Tuy nhiên công ty không giải quyết cho tôi nghỉ và yêu cầu làm hết hợp đồng. Vậy xin Luật sư tư vấn giúp tôi công ty tôi làm có đúng luật không và nếu tôi đơn phương chấm dứt hợp đồng trong thời gian này mà công ty không trả lại bằng gốc và sổ bảo hiểm cho tôi thì tôi có thể nhờ đến pháp luật được không? (Ngô Việt Anh - Hà Nam)


>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Tâm - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất, về nội dung hợp đồng thử việc: Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 26 BLLĐ 2012: "1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc. Nội dung của hợp đồng thử việc gồm các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản 1 Điều 23 của Bộ luật này". Theo quy định trên thì hợp đồng thử việc chỉ bao gồm các nội dung sau: Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp; Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động; Công việc và địa điểm làm việc; Thời hạn của hợp đồng lao động; Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động. Vậy nội dung buộc anh phải "làm việc cho công ty 3 năm sau khi kết thúc quá trình đào tạo. Nếu tự ý hủy hợp đồng thì phải đền bù 50tr đồng và công ty giữ bằng gốc." là trái với quy định của pháp luật và không có giá trị pháp lý.

Thứ hai, về hành vi giữ bằng gốc của người lao động: Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 20 BLLĐ quy định về những hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động: "Giữ bản chính giấy tờ tuỳ thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động". Hành vi này của công ty bạn có thể bị xử lý hành chính theo quy định tại Nghị định 195/2013/NĐ-CP: "Điều 5: 2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: a) Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động;" Biện pháp khắc phục hậu quả là buộc trả lại giấy tờ, văn bằng gốc cho người lao động.

Thứ ba, về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng. Điều 47-BLLĐ 2012: “ Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động....2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động”. Như vậy, khi chấm dứt hợp đồng, công ty có trách nhiệm chốt sổ và trả sổ BHXH cùng với các giấy tờ khác cho người lao động.

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.