-->

Cha mẹ nuôi chấm dứt việc nuôi con nuôi trong trường hợp nào?

Nếu người được nhận làm con nuôi đã thành niên và người nhận con nuôi tự nguyện chấm dứt việc nuôi con nuôi; hoặc người con nuôi bị kết án về một trong những tội được nêu tại khoản 2 Điều 25 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 thì việc nuôi con nuôi có thể chấm dứt.

Hỏi: Gia đình bác tôi có nhận nuôi một cặp song sinh từ 15 năm trước. Tuy nhiên, người em ngoan ngoãn hiền lành còn người anh lại rất quậy phá, đánh nhau, trộm cắp nhiều lần. Bác trai tôi lại làm lãnh đạo tại cơ quan nhà nước nên bị ảnh hưởng khá nhiều. Đề nghị Luật sư tư vấn, gia đình bác tôi có thể làm thủ tục hủy nhận con nuôi đối với người anh không? (An Huy - Hà Nam)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Lương Thị Anh Thư - Tổ tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định việc nuôi con nuôi có thể bị chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

1. Con nuôi đã thành niên và cha mẹ nuôi tự nguyện chấm dứt việc nuôi con nuôi;

2. Con nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của cha mẹ nuôi; ngược đãi, hành hạ cha mẹ nuôi hoặc con nuôi có hành vi phá tán tài sản của cha mẹ nuôi;

3. Cha mẹ nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con nuôi; ngược đãi, hành hạ con nuôi;

4. Vi phạm quy định tại Điều 13 của Luật này.” (Điều 25).

Như vậy, nếu người con nuôi là người đã thành niên (từ đủ 18 tuổi) và cha mẹ nuôi tự nguyện chấm dứt việc nuôi con nuôi; hoặc người con nuôi này bị kết án về một trong những tội được nêu tại khoản 2 Điều 25 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 thì cha mẹ nuôi có thể làm thủ tục chấm dứt việc nuôi con nuôi.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.