-->

Có được chấm dứt việc nuôi con nuôi?

Việc nuôi con nuôi có thể bị chấm dứt trong các trường hợp sau đây: Con nuôi đã thành niên và cha mẹ nuôi tự nguyện chấm dứt việc nuôi con nuôi...

Hỏi: Anh chị tôi lấy nhau đã 12 năm nhưng không có con, họ đã đi đến quyết định xin nhận con một người hàng xóm đông con làm con nuôi (cháu được 13 tuổi).Được vài năm, do điều kiện kinh tế của hai vợ chồng gặp nhiều khó khăn nên anh chị muốn chấm dứt việc nuôi con nuôi với cháu và trả lại quyền nuôi dưỡng cho cha mẹ đẻ của cháu. Anh chị tôi làm như vậy có đúng không? có vi phạm pháp luật không? (Hoàng Anh - Hải Dương)

   Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phan Thùy Dung - Tổ tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 25 Luật Nuôi con nuôi năm 2010:Việc nuôi con nuôi có thể bị chấm dứt trong các trường hợp sau đây:1. Con nuôi đã thành niên và cha mẹ nuôi tự nguyện chấm dứt việc nuôi con nuôi;2. Con nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của cha mẹ nuôi; ngược đãi, hành hạ cha mẹ nuôi hoặc con nuôi có hành vi phá tán tài sản của cha mẹ nuôi;3. Cha mẹ nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con nuôi; ngược đãi, hành hạ con nuôi;4. Vi phạm quy định tại Điều 13 của Luật này.

Điều 26LNCN quy địnhTổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi: "1. Cha mẹ nuôi. 2. Con nuôi đã thành niên. 3. Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của con nuôi. 4. Cơ quan, tổ chức sau đây có quyền yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi khi có một trong các căn cứ quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 25 của Luật này: a) Cơ quan lao động, thương binh và xã hội; b) Hội liên hiệp phụ nữ".

Như vậy, khi có một trong các căn cứ nêu trên, anh chị bạn có thể gửi yêu cầu chấm dứt quan hệ nuôi con nuôi đến Tòa án nhân dân cấp huyện để được giải quyết.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.