Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.
Hỏi: Trong thời kỳ còn hôn nhân chị tôi có mua một mảnh đất nhưng với số tiền hoàn toàn riêng của chị, tên chủ sở hữu của mảnh đất cũng chỉ có tên chị thôi. Sau đó thì chị và chồng ly hôn. Giữa 2 người cũng không xảy ra tranh chấp gì về tài sản. Và chị ấy cứ nghĩ mảnh đất kia vẫn là tài sản riêng của mình. Tuy nhiên gần đây khi chị làm giấy tờ thủ tục để bán mảnh đất đó đi thì mới biết thì dù chỉ có tên chị trong giấy tờ thì tài sản đó do được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân thì vẫn được coi là tài sản chung, nếu muốn bán thì phải có người chồng đồng thuận kí tên. Nhưng khó khăn ở một chỗ nữa là người chồng cũ kia là người nước ngoài và anh ấy không sẵn sàng về Việt Nam để giải quyết việc này giúp chị. Tuy nhiên anh ấy cũng có làm và gửi về Việt Nam cho chị giấy từ bỏ quyền sở hữu mảnh đất kia. Nhưng tiếc là nhân viên công chứng lại không chấp nhận giấy này mà bắt buộc người chồng cũ đó phải đích thân tới xác nhận. Tôi mong Luật sư tư vấn cho tôi, liệu giấy từ bỏ quyền sở hữu kia hay giấy xác nhận cam kết thoả thuận tài sản riêng mà phía chồng cũ của chị làm gửi về có đủ điều kiện giúp chị tôi chứng minh được tài sản kia là riêng dù trong thời kì hôn nhân? (Đỗ Văn Hiền - Quảng Ninh)
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Phạm Minh Châu - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Giấy từ bỏ quyền sở hữu hay giấy xác nhận cam kết thỏa thuận tài sản riêng mà phía chồng cũ của chị của anh (chị) gửi về không có giá trị chứng minh mảnh đất chị của anh (chị) mua là tài sản riêng.
Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định: "Tài sản chung của vợ chồng: 1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. 2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. 3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung".
Như vậy, nếu muốn chứng minh chị của anh (chị) mua mảnh đất bằng số tiền là tài sản riêng của mình, thì chị của anh (chị) phải đưa ra những giấy tờ gì chứng minh số tiền đó là do chị của anh (chị) được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Trường hợp của chị của anh (chị), thì chị của anh (chị) phải chứng minh được giao dịch khi mua đất hoàn toàn bằng số tiền riêng của chị. Ở đây chị của anh (chị) có thể đưa ra những giấy tờ liên quan đến giao dịch khi mua đất, giấy tờ thanh toán khi mua đất hoàn toàn bằng tiền của chị của anh (chị). Và chứng minh nguồn gốc của số tiền đó là tiền riêng của chị của anh (chị): Tiền riêng của chị của anh (chị) trước khi kết hôn và chưa nhập vào tài sản chung; Tiền do chị của anh (chị) được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; Tiền được chia riêng cho chị của anh (chị) khi có thỏa thuận( trong thời kỳ hôn nhân).
Những giấy tờ dùng để chứng minh số tiền đó là tiền riêng của chị của anh (chị), có thể là giấy tờ thỏa thuận giữa chị của anh (chị) và chồng cũ về nguồn tiền để mua đất trong thời kỳ hôn nhân. Hoặc giấy tờ chứng minh số tiền đó do chị của anh (chị) được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, giấy tờ chứng minh số tiền đó chị của anh (chị) có được trước khi kết hôn. Trường hợp của anh (chị) muốn chứng minh là đây là tiền của bố mẹ ruột chỉ tặng riêng cho con gái của mình thì chị của anh (chị) cần phải có giấy tờ tặng cho tài sản, hợp đồng tặng cho tài sản của bố mẹ có công chứng, chứng thực.
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận