Công ty Luật TNHH Everest tư vấn chia tài sản được mua bằng tiền chung nhưng đứng tên chồng khi ly hôn.
Hỏi: Vợ chồng tôi đã lấy nhau từ năm 1980, vào năm 2006 chúng tôi có mua một miếng đất bằng tiền chung của gia đình, nhưng khi làm sổ đỏ chống tôi chỉ ghi tên một mình anh ấy. Do vậy cho phép tôi hỏi rằng, nếu chúng tôi ly hôn, miếng đất này sẽ chia như thế nào? (Ngọc Hoa - Nam Định)
Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về chế độ tài sản chung của vợ chồng như sau:
"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân gia đình 2014; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung".
Như vậy, vợ chồng chị đã lấy nhau từ năm 1980 và tới năm 2006 có mua một miếng đất bằng tiền chung của vợ chồng thì có thể thấy đây sẽ được coi là tài sản chung của vợ chồng anh chị; cho nên, nếu như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện tại chỉ ghi tên một mình chồng chị thì mảnh đất này sẽ vẫn thuộc quyền sở hữu của cả hai vợ chồng chị và khi ly hôn thì chị sẽ vẫn có quyền sở hữu với mảnh đất này và nếu như vợ chồng chị không thỏa thuận phân chia được thì theo nguyên tắc phần đất đó sẽ được chia đôi cho cả hai vợ chồng và chị sẽ được nhận một nửa giá trị của mảnh đất này.
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận