-->

Tư vấn về hưu khi suy giảm khả năng lao động​

Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm...

Hỏi:Tôi sinh tháng 9/1962; dạy học từ năm 1982; năm 2015 tôi bị tai biến (liệt nửa người) nên không thể đến lớp dạy học được. Nhà trường cho tôi nghỉ không lương (có đóng BHXH cho tôi) và làm thủ tục để tôi được nghỉ theo chính sách tinh giản biên chế NĐ 108; nhưng đến nay đã một năm vẫn chưa được giải quyết và nhà trường có thông báo lại là không giải quyết được theo NĐ 108 mà yêu cầu làm thủ tục nghỉ hưu trước tuổi do sức khỏe (vì đã quá tuổi). Vậy xin Luật sư tư vấn cho để bớt gánh nặng cho chồng con. (Nguyễn Nhung - Nam Định)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198  Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

1. Điều kiện về hưu khi suy giảm khả năng lao động
Khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm Xã hội 2014 về điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động quy định: “1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành…”.
Theo đó, điều kiện hưởng lương hưu trước tuổi vì lý do sức khỏe là phải suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
2. Giám định suy giảm khả năng lao động
Về tỷ lệ thương tật, chị có thể tham khảo Bảng 1 Thông tư liên tịch số 28/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH để ước tính tỷ lệ thương tật của mình, theo đó, liệt nửa người nhẹ được xác định là suy giảm 36-40%, liệt nửa người vừa là 61-65%, mức độ nặng là 71-75% và liệt nửa người hoàn toàn là 85%.
Hồ sơ làm thủ tục giám định lần đầu theo Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 07/2010/TT-BYT bao gồm: “a) Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động. Trường hợp người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, cơ quan BHXH cấp tỉnh cấp giấy giới thiệu theo mẫu quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này; b) Giấy đề nghị giám định theo mẫu quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này; c) Tóm tắt hồ sơ của người lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này”.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ giám định hợp lệ, chậm nhất là trong thời gian 15 ngày làm việc, người sử dụng lao động hoặc cơ quan BHXH cấp tỉnh có trách nhiệm chuyển hồ sơ giám định đến Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp trung ương. Nếu hồ sơ giám định không hợp lệ, người sử dụng lao động hoặc cơ quan BHXH cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho người lao động hoặc thân nhân người lao động.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.