Khi vợ hoặc chồng muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc chung thì phải được sự đồng ý của người kia; nếu một người đã chết thì người kia chỉ có thể sửa đổi, bổ sung di chúc liên quan đến phần tài sản của mình
Hỏi: Đất gia đình tôi đã có sổ đỏ. Ba mẹ tôi lập di chúc ghi rằng: Để lại toàn bộ cho tôi nhưng khi ba mẹ tôi mất đi, tôi mới được toàn quyền sử dụng. Vậy tôi xin hỏi:
3.Tôi đã kết hôn và có 2 con, ba mẹ chưa mất nhưng tôi mất đi, thì vợ và con tôi có được hưởng di chúc không.Nay tôi đã bị bệnh, 2 con tôi là con gái, nên những điều trên là tâm huyếtcủa một người cha nhưtôi. (Thùy Duyên - Khánh Hòa)
Luật gia Nguyễn Văn Nam - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Thứ nhất: Di chúc trên có thay đổi được không?
Trường hợp này, di chúc của Bố mẹ bạn được xem là Di chúc chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 663 Bộ luật Dân sự - “Vợ, chồng có thể lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung”. Theo đó, pháp luật cũng quy định đối với việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung của vợ chồng, cụ thể như sau:
“1. Vợ, chồng có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc chung bất cứ lúc nào.
2. Khi vợ hoặc chồng muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc chung thì phải được sự đồng ý của người kia; nếu một người đã chết thì người kia chỉ có thể sửa đổi, bổ sung di chúc liên quan đến phần tài sản của mình”.
Theo quy định trên: Bố mẹ bạn có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hoặc hủy bỏ di chúc chung bất cứ lúc nào.
Thứ hai: Theo quy định của pháp luật Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng (Điều 649 Bộ luật Dân sự).
Mặt khác, để di chúc trên là di chúc hợp pháp, cần phải có các điều kiện sau:
“1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực”.
Như vậy, nếu di chúc trên là di chúc hợp pháp, thì nó sẽ có hiệu lực - từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết (do đây là di chúc chung của vợ chồng). Theo đó, sau khi chia di sản thừa kế theo di chúc, bạn hoàn toàn có thể làm sổ đỏ đối với phần di sản mà bạn được hưởng, mà không phải lo lắng về bất cứ tranh chấp hay khiếu nại nào.
Thứ ba: Về hiệu lực của di chúc, pháp luật quy định rõ:
“2. Di chúc không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế".
Trong trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp luật.”
Do đó, trong trường hợp bạn mất trước Bố mẹ bạn (người lập di chúc), thì di chúc trên sẽ không có hiệu lực pháp luật.
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận