-->

Tư vấn về chấm dứt hợp đồng lao động và trợ cấp thôi việc

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.

Hỏi:Tôi là bộ đội từ năm 1984 đến năm 1987 chuyển ngành về công ty của nhà nước, tôi được bổ nhiệm làm Trưởng phòng Tổ chức - Hành chính từ năm 1998, năm 2004 công ty cổ phần hóa tôi làm Trưởng phòng Tổ chức - Hành chính kiêm Ủy viên Hội đồng quản trị của công ty. Năm 2011 tôi được bầu làm Chủ tịch HĐQT, kiêm giám đốc công ty. Từ tháng 3.2016 tôi không làm Chủ tịch HĐQT và Giám đốc công ty nữa và chuyển công tác đến Tổng công ty (mà công ty cũ là đơn vị thành viên). Vậy xin hỏi Quý Luật cho biết tôi có thuộc đối tượng chấm dứt HĐLĐ với công ty cũ và có được công ty cũ trả trợ cấp thôi việc hay không? (Kiên - Hưng Yên)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Dương Thị Hải Yến - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Tại Điều 36 Bộ luật Lao động có quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng như sau:“Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã".

Như vậy, trong trường hợp của bạn, nếu thuộc một trong các trường hợp trên thì bạn sẽ chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động.

Như thông tin bạn cung cấp, thì bạn được chuyển lên làm ở Tổng công ty. Theo đó nếu việc điều chuyển này không được ghi trong hợp đồng là căn cứ chấm dứt hợp đồng thì bạn vẫn tiếp tục làm việc với hợp đồng đó. Và bạn sẽ không nhận được trợ cấp thôi việc.

Về các trường hợp được nhận trợ cấp thôi việc thì được quy định tại Khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động:“Điều 48. Trợ cấp thôi việc1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương".

Như vậy, chỉ khi mà hợp đồng lao động chấm dứt theo các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 thì bạn mới được nhận trợ cấp thôi việc. Tức là nếu bạn đã hết hạn hợp đồng; đã hoàn thành công việc theo hợp đồng; hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng; bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì bạn sẽ nhận được một khoản tiền trợ cấp thôi việc do công ty chi trả.

Do bạn không nêu rõ trường hợp của bạn là chuyển công tác vì lý do gì nên chúng tôi không thể xác định được trường hợp của bạn có chấm dứt hợp đồng hay không và được hưởng trợ cấp thôi việchay không. Do đó, bạn hãy đối chiếu với trường hợp của mình để đảm bảo được quyền lợi tốt nhất.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.