Trợ cấp thôi việc và cách tính trợ cấp thôi việc cho NLĐ

Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên...

Hỏi:Tháng 11/2009 tôi vào làm việc cho công ty B với mức lương là 1.500.000đ đến tháng 5/2012 tôi chuyển công tác vào làm việc cho nhà nước với mức lương là 2.500.000đ đến hết tháng 9/2016 tôi viết đơn xin nghỉ việc và được chấp thuận bằng văn bản.Từ khi đi làm đến giờ tôi chưa hưởng bất kỳ khoản trợ cấp thôi việc nào. Vậy trợ cấp thôi việc của tôi từ tháng 11/2009 đến hết tháng 12/2009 do công ty B chi trả hay do cơ quan cuối cùng tôi làm việc chi trả? (Nguyễn Hải - Hà Giang)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198  Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:


Khi chấm dứt hợp đồng lao động, công ty B có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc đối với bạn.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 48 Luật Lao động quy định:“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương”.

Việc bạn và công ty chấm dứt hợp đồng lao động theo qui định tại khoản 1 điều 36 Bộ luật lao động, và bạn đã làm việc tại thường xuyên tại công ty từ 12 tháng trở lên (từ tháng 11/2009 đến tháng 5/2012), thì khi chấm dứt hợp đồng lao động, công ty B có nghĩa vụ phải chi trả trợ cấp thôi việc cho bạn.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.