-->

Tư vấn pháp luật: chấm dứt HĐLĐ đúng luật

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động: 1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn...

Hỏi:Do công ty thực hiện điều động nhân sự không đúng vị trí công việc hiện tại nên em đã làm đơn xin thôi việc. Và em cần được nghỉ sớm hơn trong luật lao động là phải thông báo trước 45 ngày. Nhờ luật sư tư vấn giúp em em phải làm thế nào để được nghỉ sớm hơn 45 ngày mà không phải bồi thường gì cho công ty theo như luật lao động hiện hành. (Minh Trang - Hà Nội)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất, về việc điều động nhân sự

Theo quy định tại điều 37 Bộ luật lao động 2012 thì chị có quyền chấm dứt hợp đồng lao động nếu không được bố trí công việc theo như thỏa thuận trọng hợp đồng lao động:

“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động”.

Khi đó, chị chỉ cần báo trước 3 ngày cho người sử dụng theo quy định tại khoản 2 điểm này:

“2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này”.

Việc điều động công việc áp dụng theo quy định tại điều này là bố trí công việc không đúng với hợp đồng lao động chứ không phải là điều động nhân sự không đúng vị trí công việc hiện tại. Do đó, chị có thể chấm dứt với thời gian báo trước 3 ngày hay không sẽ phụ thuộc vào giao kết hợp đồng giữa chị và người sử dụng.

Thứ hai, về quyền luân chuyển công việc của công ty

Người sử dụng lao động có quyền tạm thời chuyển người lao động theo quy định tại điều 31 Bộ luật lao động 2012:

“Điều 31. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động:1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động.2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động”.

Khi tạm thời chuyển luân chuyển người lao động trong trường hợp này người sử dụng lao động phải thông báo trước cho người lao động ít nhất 3 ngày và được sự đồng ý của người lao động. Nếu như chị đã đồng ý luân chuyển công việc tạm thời này thì chị không thể chấm dứt hợp đồng theo trường hợp thứ nhất mà thời gian báo trước của chị sẽ là 45 ngày với hợp đồng không xác định thời hạn theo quy định tại khoản 3 điều 37 Bộ luật lao động 2012:

“3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”.

Nếu không có cơ sở chấm dứt hợp đồng theo trườnng hợp thứ nhất thì chị có thể thỏa thuận trực tiếp với người sử dụng lao động về thời gian chấm dứt hợp đồng lao động tại thời điểm này. Việc thỏa thuận phải lập thành văn bản và có chữ ký của 2 bên.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.