-->

Các loại hợp đồng lao động - Ưu và nhược điểm

Dựa trên tiêu chí về thời hạn lao động được chia làm ba loại: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng xác định thời hạn, Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Hợp đồng lao động là một văn bản quan trọng thể hiện sự thoả thuận giữa người lao độngngười sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Hiểu biết về ưu, nhược điểm của các loại hợp đồng này sẽ giúp cả người lao động lẫn người sử dụng lao động nắm rõ quyền hạn trong thời gian lao động, đặc biệt những quy định về thời gian phải thông báo khi một bên muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Luật sư tư vấn pháp luật lao động - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật lao động - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài (24/7): 1900 6198

Theo quy định tại Điều 22 của Bộ luật Lao động năm 2012, dựa trên tiêu chí về thời hạn lao động, hợp đồng lao động được chia làm ba loại: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng xác định thời hạn, Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng (thường là đối với những công việc với thời hạn trên 36 tháng).

Đối với loại hợp đồng này, người lao động có nhiều lợi thế hơn. Cụ thể, Hợp đồng lao động không xác định thời hạn bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày ký kết, và có thể chấm dứt bất cứ lúc nào nếu có sự kiện làm chấm dứt việc thực hiện hợp đồng. Đối với loại hợp đồng này, người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần chứng minh bất kỳ lý do nào, nhưng phải báo cho người sử dụng trước ít nhất 45 ngày (khoản 3 Điều 37 Bộ luật Lao động năm 2012). Việc quy định như vậy giúp đề cao hơn lợi ích của người lao động, họ được "tự do" hơn trong việc lựa chọn một công việc khác phù hợp hơn, có thể được chấm dứt hợp đồng lao động mà không phải bồi thường cho người sử dụng lao động hay trách nhiệm vật chất nào khác và còn được hưởng trợ cấp thôi việc. Ngược lại, người sử dụng lao động không có quyền này, họ chỉ được chấm dứt hợp đồng lao động khi có 1 trong những căn cứ theo quy định của pháp luật (khoản 1 Điều 38 Bộ luật Lao động năm 2012). Thực tế, người sử dụng lao động cũng mong muốn sử dụng các lao động nòng cốt trong dài hạn và có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho người lao động để đầu tư cho sự phát triển của đơn vị. Do đó cùng với cam kết trong hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì người sử dụng lao động phải đảm bảo công việc và các thỏa thuận khác lâu dài.

Luật gia Âu Thị Minh Nguyệt - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật gia Âu Thị Minh Nguyệt - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

- Hợp đồng lao động xác định thời hạn: Là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của Hợp đồng lao động trong khoản thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng - thường sử dụng trong các trường hợp như để tạm thời thay thế người lao động bị kỷ luật chuyển làm công việc khác có thời hạn, người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động nghỉ việc vì lý do khác và hợp đồng với người đã nghỉ hưu.

Đối với hai loại hợp đồng này, khi hết hạn hợp đồng là một trong những căn cứ làm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Khi hết hạn hợp đồng mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết hạn, các bên phải ký kếthợp đồng lao độngmới, nếu không ký kết thì lúc nàyhợp đồng lao độngxác định thời hạn trở thànhhợp đồng lao độngkhông xác định thời hạn, cònhợp đồng lao độngtheo mùa vụ hoặc theo 1 công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng trở thànhhợp đồng lao độngkhông xác định thời hạn với thời hạn 24 tháng.Pháp luật quy định như vậy một mặt nhằm bảo vệ quyền lợi cho người lao động, vì thông thường, đối với hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 tháng trở lên, người lao động được đảm bảo hơn về mặt chế độ, quyền lợi cũng như việc làm và trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động cũng cao hơn, mặt khác nhằm tạo ra một lực lượng lao động ổn định có chuyên môn, yên tâm làm việc và gắn bó với đơn vị sử dụng lao động.

Khi thực hiện hợp đồng lao động xác định thời hạn hayhợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng như trên thì việc đơn phương chấm dứthợp đồng lao độngcủa người lao động bị hạn chế hơn so vớihợp đồng lao độngkhông xác định thời hạn. Theo đó, người lao động chỉ được đơn phương chấm dứthợp đồng lao độngkhi có 1 trong những căn cứ được nêu tại khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 như không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc như trong thỏa thuận, không được trả lương đầy đủ, bị ngược đãi,.... Chỉ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thỏa mãn các điều kiện như trên thì người lao động mới được nhận trợ cấp thôi việc và không phát sinh trách nhiệm vật chất khác. Tuy nhiên, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì người lao động không những không được trợ cấp thôi việc, mà còn phải bồi thường nửa tháng tiền lương cho người sử dụng lao động, phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động...

Bài viết thực hiện bởi: luật gia Âu Thị Minh Nguyệt - Phòng tư vấn Doanh nghiệp - Công ty Luật TNHH Everest

    Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

    1. Bài viết trong lĩnh vực lao động (nêu trên) được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
    2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
    3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: [email protected].