-->

Tài sản được tặng riêng, ly hôn chia thế nào?

Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng chia đôi, tài sản riêng không chia.

Hỏi: Đầu năm 2015, tôi có sang tên cho con trai tôi một mảnh đất. Vừa qua, tôi phát hiện con dâu tôi ngoại tình và đòi ly hôn, trong khi cháu nội của chúng mới được 10 tháng tuổi. Đề nghị Luật sư tư vấn, con tôi có quyền đơn phương ly hôn không, mảnh đất mà tôi đã tặng cho con trai tôi có phải chia cho con dâu tôi không? (Loan Nguyễn - Hà Nội)
>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Vũ Khánh Hoàng- Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Luật Hôn nhân và gia đình 2014quy định như sau:

- Quyền yêu cầu ly hôn:“Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.” (khoản 3 Điều 51).
- Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:"a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.” (khoản 2 Điều 59).

Căn cứ theo các quy định trên,thì người chồng (con trai của ông/bà) không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vđang nuôi con dưới 12 tháng tuổi (cần chờ tới khi con đủ 12 tháng tuổi), nhưng người vợ (con dâu của ông/bà) có quyền yêu cầu ly hôn.

Về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và giađình năm 2014thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi. Tuy nhiên, ông/bà cho biết, ông bà chỉ tặng cho mảnh đất cho con trai (không tặng cho con dâu). Do đó, đây là tài sản riêng của con trai ông/bà, không phải chia cho con dâu nếu ly hôn.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.