-->

Tài sản riêng do thừa kế mà có, ly hôn chia thế nào?

Do mảnh đất là tài sản được thừa kế riêng nên sẽ được xác định là tài sản riêng của bố của anh (chị).

Hỏi: Ông nội của em mất có để lại 01 mảnh đất, nhưng khi mất ông không viết giấy ủy quyền lại cho bố, hay mẹ em. Ông nội sống chung với gia đình em. Bố của em thường hay la mắng ông nội, nhưng mẹ của em luôn là người chăm sóc ông tận tình chu đáo.

Xin hỏi luật sư, trường hợp này, tài sản của ông để lại xử lý thế nào. Bố và mẹ dạo này mâu thuẫn rất trầm trọng. Nếu ly hôn, tài sản sẽ được chia như thế nào? Mẹ em có được hưởng một phần nào trong đó không?Ngôi nhà bố mẹ đang sinh sống thì sao? Mẹ em muốn để lại cho mấy đứa con để có chỗ thờ ông bà vậy có hợp lý không? (Nguyễn Huân - Hải Phòng)

h

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phan Thùy Dung - Tổ tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 676 Bộ luật Dân sự năm 2005 (BLDS) về người thừa kế theo pháp luật: "1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản".

Khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 (Luật HN&GĐ) về tài sản riêng của vợ, chồng: "1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng".

Như vậy, sau khi ông nội của anh (chị) mất mà không có di chúc thì mảnh đất sẽ được chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông nội củaanh (chị)bao gồm: vợ (bà nội) nếu còn, bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi của ông nội và các người con đẻ, con nuôi của ông nội (nếu có). Nên mẹ củaanh (chị)là con dâu sẽ không thuộc đối tượng được hưởng thừa kế của ông nội. Vì vậy, mẹ củaanh (chị)sẽ không được hưởng phần nào trong mảnh đất này.

Theo quy định trên thì do mảnh đất này là tài sản bố củaanh (chị)được thừa kế riêng nên sẽ được xác định là tài sản riêng. Vì vậy khi ly hôn, sẽ không mang chia mà thuộc tài sản độc lập của bố củaanh (chị). Trước hết cần xác định căn nhà là tài sản chung hay tài sản riêng, nếu căn nhà được hình thành trong thời kỳ hôn nhân thì nó sẽ được xác định là tài sản chung hợp nhất của vợ chồng nên khi ly hôn sẽ được chia theo quy định tại Điều 59 về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

Như vậy, căn cứ vào các quy định trên thì căn nhà bố mẹ củaanh (chị)đang sinh sông nếu nó được xác định là tài sản chung thì được chia đôi còn nếu là tài sản riêng thì không đem chia. Cũng như vậy đối với tài sản khác là đầm tôm và khoản nợ ngân hàng cũng sẽ được chia đôi nếu là tài sản chung, khoản nợ chung.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.