-->

Quyền lợi người lao động được hưởng khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng

Theo quy định tại điều 38 BLLĐ 2012 thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp trong những trường hợp luật định.

Hỏi: Hợp đồng lao động có điều khoản: “Quyền hạn của Người sử dụng lao động: Điều hành Người lao động hoàn thành công việc theo hợp đồng (bố trí, điều chuyển, tạm ngừng việc, ...). Công ty được phép bố trí, sắp xếp, điều chuyển Người lao động đến những vị trí, bộ phận khác nhau trong Công ty phù hợp với ngành nghề, khả năng chuyên môn của NLĐ theo chu cầu công việc của công ty trong từng thời kỳ. Khi Công ty gặp khó khăn đột xuất hoặc do nhu cầu sản xuất kinh doanh thì Công ty được quyền chuyển NLĐ sang làm công việc khác so với hợp đồng này trong một thời hạn theo quy định của pháp luật Lao động”. Nay Công ty yêu cầu người lao động chuyển công việc và hạ mức lương xuống 50% thì có đươc không? (Bùi Vân - Hải Phòng)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Mặc dù Công ty đã có thỏa thuận trước trong hợp đồng lao động về việc thuyên chuyển, bố trí người lao động đến các bộ phận khác khi công ty gặp khó khăn. Tuy nhiên, việc yêu cầu người lao động chuyển công việc và hạ mức lương xuống 50% thì phải cần sự đồng ý của người lao động. Trường hợp bạn đã đồng ý với việc chuyển công việc đó, mà muốn đề nghị mức lương là 85% thì hoàn toàn có thể. Hai bên có thể tự thỏa thuận vẫn đề này. Nếu công ty không chấp thuận thì có thể chuyển bạn về vị trí công việc cũ.

Về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Theo quy định tại điều 38 BLLĐ 2012 thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp trong những trường hợp luật định:

"1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc.d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này".

Khi chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp thì NSDLĐ sẽ phải tuân thủ quy định về thời gian báo trước quy định tại khoản 2 điều này:

Ngoài những trường hợp trên, nếu người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động với bạn thì đó trường hợp NSDLĐ chấm dứt hợp đồng lao động.

Nếu phía công ty đưa ra lý do của công ty cho bạn nghỉ việc là không có căn cứ. Hiện tại, bạn có thể trực tiếp trao đổi với giám đốc (người có thẩm quyền ra quyết định nghỉ việc) về vấn đề nghỉ việc là không phù hợp và đề nghị không ra quyết định nghỉ việc. Nếu công ty vẫn ra quyết định nghỉ việc không có căn cứ, theo quy định tại Khoản 1 Điều 201 Bộ luật lao động 2012, bạn có quyền khởi kiện ra Tòa mà không cần thông qua thủ tục hòa giải.

Bạn nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện nơi đặt trụ sở của công ty. Nếu Tòa án tuyên việc đơn phương chấm dứt hợp đồng của công ty là trái pháp luật, bạn sẽ được hưởng quyền lợi theo quy định tại Điều 42 Bộ luật lao động:

"1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước”.

Còn việc bạn đã đóng Bảo hiểm thất nghiệp từ lúc bắt đầu vào làm việc thì sau khi nghỉ việc, bạn sẽ hưởng trợ cấp thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội chi trả.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.