-->

NSDLĐ có đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật?

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật: “1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế...

Hỏi: Tôi là người lao động nhận được thông báo chấm dứt hợp đồng trước 30 ngày từ người sử dụng lao động với các lí do đã làm việc không hiệu quả, nói chuyện với khách hàng không thân thiện, v.v và hoàn toàn không có bằng chứng cụ thể.Vậy, trường hợp này người sử dụng lao động đã chấm dứt hợp đồng đúng quy định của pháp luật hay không? Và nghĩa vụ của người sử dụng lao động là gì? Và quyền lợi của người lao động là gì? (Tuyết Như - Đồng Nai)



>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Căn cứ theo điểm a Khoản 1 Điều 38 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động: “1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây: Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động”.

Và theo Khoản 1 Điều 12 Nghị định 05/2015/NĐ-CP: “1. Người sử dụng lao động phải quy định cụ thể tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp, làm cơ sở đánh giá người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ do người sử dụng lao động ban hành sau khi có ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở”.

Do đó, công ty anh (chị) đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với anh (chị) vì lý do anh (chị) không làm việc hiệu quả, nói chuyện với khách hàng không thân thiện mà không có chứng cứ cụ thể (theo thông tin anh (chị) cung cấp) cũng như không đúng với điều khoản trong quy chế của công ty thì việc chấm dứt hợp đồng của công ty anh (chị) được coi là không hợp pháp hay hành vi trên còn là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Còn việc công ty anh (chị) chấm dứt hợp đồng lao động và báo trước 30 ngày cho anh (chị) thì tùy vào từng loại hợp đồng nhất định thì luật quy định về thời gian người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là khác nhau căn cứ theo Khoản 2 Điều 38 Bộ luật lao động 2012. Nếu trái với Điều 38 Bộ luật Lao động năm 2012 thì hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động là trái pháp luật. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động và quyền lợi của người lao động nhận được khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Căn cứ Điều 42 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật: “1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. 2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này. 3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động. 4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động. 5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước”.

Cùng với đó người sử dụng lao động cũng phải có trách nhiệm đối với việc chấm dứt hợp đồng lao động của mình đối với người lao động căn cứ theo khoản 2, khoản 3 Điều 47 Bộ luật Lao động năm 2012: “2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày. 3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động”.

Theo quy định tại những điều khoản này, quyền lợi của anh (chị) khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật bao gồm được người sử dụng lao động nhân lại làm việc, được chi trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày anh (chị) không làm việc, ít nhất hai tháng tiền lương theo hợp đồng lao động, được nhận lại sổ bảo hiểm, các khoản và giấy tờ có liên quan đến anh (chị) mà công ty anh (chị) đã giữ lại (khi anh (chị) không tiếp tục làm việc tại công ty)...

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.