-->

Luật sư tư vấn ký hợp đồng lao động 1 tháng có được lấy lương khi nghỉ việc không?

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động.:1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.

Hỏi: Em có làm cộng tác viên cho 1 công ty khoảng 7 tháng. Lúc được tuyển dụng, em và công ty chỉ ký hợp đồng 1 tháng. Sau này em tìm được công việc khác tốt hơn, nên xin nghỉ hơi đột xuất, và công ty lấy lý do đó mà không trả lương cho em. Luật sư cho em hỏi, em có thể lấy lại phần lương đó được không? Quy định về điều kiện và thủ tục thực hiện thế nào? (Nguyễn Thúy - Hải Dương)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo quy định của Bộ luật lao động 2012 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

"Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động.:1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã".

Theo như yêu cầu tư vấn của chị thì chị chưa cung cấp đủ thông tin khi chị nghỉ việc vào khoảng thời gian nào, cho nên sẽ có những trường hợp sau xảy ra:

Nếu như chị nghỉ việc khi đã hoàn thành xong hợp đồng 1 tháng thì khi đó chị đã chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật khi đã hoàn thành hợp đồng lao động nên công ty sẽ phải trả lại tiền lương tháng đó cho chị.

Nếu như chị nghỉ việc khi chưa hoàn thành xong công việc của hợp đồng lao động 1 tháng mà chị đã nghỉ việc trước thời hạn và chưa kịp thông báo theo đúng nội quy thì chị sẽ chấm dứt hợp đồng trái pháp luật; như vậy thì chị sẽ phải chịu trách nhiệm theo quy định của Bộ luật lao động 2012 về việc này như sau:

"Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.:1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này".

Vậy nên, việc công ty không trả lương cho chị thì cần căn cứ vào thời gian mà chị đã làm tại công ty vì chị sẽ phải bồi thường cho công ty nửa tháng lương theo hợp đồng lao động. Bên cạnh đó, với mức bồi thường nửa tháng lương chị sẽ phải so sánh với khoảng thời gian chị đã làm để xem xét có được nhận lại phần chênh lệch hay không.

Ví dụ như công ty không trả cho chị quá nửa tháng lương thì chị sẽ được nhận lại phần chênh lệch của khoảng thời gian nửa tháng lương tới thời điểm chị nghỉ việc; và nếu như chị làm nửa tháng lương thì chị sẽ không được trả lương theo quy định.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.