Không ký hợp đồng, không đóng bảo hiểm công ty bị xử lý thế nào?

Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định tại Điều 96 của Bộ luật lao động; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện;...

Hỏi:Công ty chúng tôi đã làm việc không trả lương cho nhân viên bắt đầu từ tháng 1/2015 và không thông báo nợ lương cũng như có lời giải thích nào với nhân viên.Hiện tại tất cả các thành viên đã làm cho công ty đã nghỉ việc và giám đốc cũng không hề đề cập đến các khoản lương cũng như phụ cấp.Lưu ý một số nhân viên có hợp đồng lao động, một số nhân viên chỉ thỏa ước bằng miệng.Nhân viên có hợp đồng lao động bởi họ tự nguyện đóng bảo hiểm - khi làm bảo hiểm phải có hợp đồng lao động. Như vậy, ngoài lương và phụ cấp như xăng xe, điện thoại và ăn trưa theo hợp đồng thì công ty cũng không đóng bảo hiểm cho toàn bộ nhân viên.Vậy để đòi lại quyền lợi chúng tôi nên làm gì? Và như thế nào? Các thủ tục ra sao? (Nguyễn Bích - Lào Cai)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198  Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:


Thứ nhất, về việc công ty có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.

Nghị định số 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, quy định:

Điều 13. Vi phạm quy định về tiền lương: "…3. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định tại Điều 96 của Bộ luật lao động; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; trả lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm cho người lao động thấp hơn mức quy định tại Điều 97 của Bộ luật lao động; khấu trừ tiền lương của người lao động trái quy định tại Điều 101 của Bộ luật lao động; trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định tại Điều 98 của Bộ luật lao động theo một trong các mức sau đây:a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên".
Điều 26. Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp: "...3. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.4. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;b) Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này”.
Điều 5. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động:"1. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc cố định có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động theo quy định tại Điều 22 của Bộ luật lao động theo một trong các mức sau đây:a) Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên".
Như vậy, có thể thấy rõ được những hành vi vi phạm pháp luật của công ty bạn. Theo đó, tùy vào mức độ vi phạm công ty sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo những quy định trên.
Trước những hành vi này của công ty, bạn và những nhân viên khác có thể gửi đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về lao động đến Thanh tra lao động (thuộc Phòng Lao động -Thương binh xã hội_cấp huyện).
Thứ hai, về việc đòi lại quyền lợi.
Về vấn đề tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Đối với những nhân viên có ký HĐLĐ và tự đóng BHXH: Những nhân viên này thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014. Do đó, những nhân viên này chỉ có trách nhiệm đóng BHXH với tỷ lệ 10,5% của mức trung bình tiền lương dùng để đóng bảo hiểm xã hội. Công ty có trách nhiệm hoàn trả khoản tiền BHXH cho những nhân viên này tương ứng với tỷ lệ 22% của mức trung bình tiền lương dùng để đóng bảo hiểm xã hội.
Đối với những nhân viên không ký hợp đồng lao động và không đóng BHXH bắt buộc thì cả 2 bên đều có trách nhiệm truy thu khoản tiền này cho cơ quan bảo hiểm.
Về vấn đề đòi tiền lương lao động.
Trước hết đối với những nhân viên không ký HĐLĐ thì những người này phải tự chứng minh quan hệ lao động của mình với công ty bằng một số cách thức như: Văn bản xác nhận của những người cùng làm việc, bảng thanh toán tiền lương hàng tháng, xác nhận của kế toán,.... Khi đã chứng minh được giữa những nhân viên này và công ty có tồn tại quan hệ lao động thì các nhân viên có thể thực hiện một số phương thức sau để đòi lại quyền lợi chính đáng:
Bước 1: Gửi đơn yêu cầu giải quyết khiếu nại đến ban giám đốc công ty về việc hoàn trả tiền BHXH và các khoản tiền lương.
Bước 2: Nếu phía Công ty không giải quyết hoặc giải quyết không thỏa đáng thì có thể gửi đơn khiếu nại đến Phòng lao động-Thương binh xã hội.
Bước 3: Nếu không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại của Thanh tra lao động thuộc Phòng lao động-Thương binh xã hội thì các nhân viên có quyền gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi Công ty đặt trụ sở.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.