-->

Giải quyết tranh chấp về thừa kế giữa người thân trong gia đình

Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

Hỏi: Ông bà nội tôi sinh được 4 người con 2 trai 2 gái, 2 người con gái tức là cô ruột của tôi đã có gia đình và làm ăn ở xa,1 người con trai tức là chú ruột của tôi cũng đã có gia đình và làm ăn xa,và một người nữa là bố tôi. Hiện mảnh đất từ đường ông bà nội tôi mất để lại là gia đình tôi đang ở, giờ bố tôi đã chết nên giờ còn mẹ tôi tức là con dâu của ông bà nội tôi, và 2 anh em tôi tức là cháu nội của ông bà. Hiện nay ông bà tôi đã chết, và bố tôi cũng đã chết đi, trước khi ông nội tôi chết có để lại một tờ giấy là giành toàn bộ đất đai giành cho 2 anh em tôi, tức là cháu nội của ông bà, giấy tờ có viết rỡ là giành toàn bộ đất đai tài sản cho 2 anh em tôi, ông nội tôi đã ký và giao cho 2 anh em tôi một bản,1 người làm chứng một bản, và không có dấu chứng nhận của chính quyền địa phương. Và giờ cô chú của tôi tức là con của ông bà nội tôi về muốn chia tài sản thì tôi muốn hỏi luật sư: vậy tờ giấy mà ông nội tôi để lại là giành toàn bộ tài sản lại cho 2 anh em tôi thì thì 2 anh em tôi có được thừa kế hay không? và cô chú tôi giờ về cũng đòi chia thế họ có được chia tài sản đó không? (Trần Hùng - Nam Định)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 652 BLDS năm 2005 quy định về di chúc hợp pháp:

“1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.”

Điều 649 BLDS năm 2005 quy định về hình thức của di chúc:

“Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng”.

Bạn cócung cấp,ông bạn trước khi mất đã để lại một văn bản trong đó ghi rõ: "để lại toàn bộ đất đai, tài sản cho 2 anh em bạn" và văn bản này đã có xác nhậncủa ông, có người làm chứng nhưng không có công chứng chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền.

Chiểu theo quy định nêu trên, không nhất thiết trong mọi trường hợp di chúc bắt buộcphải có công chứng hoặc chứng thực. Nếu bản di chúc được lập tại thời điểm người để lại di sản hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép; nội dung di chúc hợp pháp thì đều được pháp luật công nhận. Theo đó, quyền và nghĩa vụ của cá nhân được hưởng di sản thừa kế sẽ phát sinh từ thời điểm người để lại di chúc chết.

Điều 667 BLDS 2005 quy định về hiệu lực pháp luật của di chúc: "1. Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế".

Các cô và chú của bạn vẫnquyền yêu cầu chia di sản thừa kế. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật, đương sự có quyền và nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu của mình là có cơ sở pháp lý, nếu không thì HĐXX sẽ bác đơn yêu cầu.Như phân tích ở trên, nếu di chúc đáp ứng được những điều kiện có hiệu lực pháp luật thì toàn bộ di sản thừa kế đã được định đoat và di chúc phát sinh hiệu lực thì không còn di sản để chia cho những người khác.

Lưu ý: Để tiến hành đăng ký sang tên, đề nghị bạn liên hệ tới các phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng để tiến hành thủ tục kê khai di sản thừa kế và nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền (UBND xã/ phường hoặc UBND quận/ huyện).

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.