-->

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, có được hưởng quyền lợi gì không?

Người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định của pháp luật sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp, đồng thời hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng đủ điều kiện hưởng trợ cấp theo luật Bảo hiểm xã hội.

Hỏi: Tôi làm trong một công ty giày da xuất khẩu với hợp đồng không xác định thời hạn được 3 năm. Nay tôi muốn chấm dứt hợp đồng lao động và tìm công việc khác. Xin hỏi luật sư, tôi làm thế nào để nghỉ việc 1 cách hợp pháp và tôi có thể được hưởng những quyền lợi gì? (chị Nam – Bắc Ninh).
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Ánh Vân – Tổ tư vấn luật lao động của công ty luật Everest – trả lời:
Theo Điều 37 Bộ luật Lao động năm 2012 (BLLĐ 2012) có quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:
"3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này".

Vì chị làm việc với hợp đồng không xác định thời hạn tại công ty nên khi thôi việc chị chỉ cần báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 45 ngày và chị sẽ được công ty trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 BLLĐ 2012, như sau:
"1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc".

Đồng thời, chị có thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp từ cơ quan bảo hiểm nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 49 Luật Việc làm năm 2013 như sau:
"Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;"
Trên đây là những quy định về chế độ trợ cấp mà người lao động khi nghỉ việc có thể được hưởng. Chị hãy tham khảo và đối chiếu với điều kiện của mình để xác định loại và mức độ trợ cấp mà mình được hưởng.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail:[email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị tham khảo bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.