-->

Đền bù như thế nào khi nghỉ việc trước thời hạn?

Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động.

Hỏi: Đến cuối tháng là tôi hết hợp đồng lao động. Đầu tháng tôi viết đơn xin nghỉ việc, cụ thể là ngày 15 của tháng, nghĩa là trước hạn hợp đồng 15 ngày. Công ty đã đồng ý, giám đốc đã ký. Nhưng đến hết ngày 10 của tháng tôi đã nghỉ. Thưa luật sư, vậy tôi phải đền bù 20 ngày lương hay 05 ngày lương? (Minh Trang - Đà Lạt)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Văn Lâm - Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động, bao gồm: “1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này. 2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. 3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động. 4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này… 8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này. 9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này. 10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã”.

Do thông tin bạn cung cấp không rõ ràng nên chúng tôi không xác định rõ bạn chấm dứt hợp đồng theo trường hợp nào. Vì vậy, chúng tôi chia thành hai trường hợp:

Trường hợp thứ nhất, hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng: Nếu bạn đưa ra đề nghị chấm dứt hợp đồng và người sử dụng lao động đồng ý thì đây được xem là trường hợp chấm dứt hợp đồng theo thoả thuận và thời gian nghỉ việc chính là thời gian bạn đề nghị trong đơn nghỉ việc và được người sử dụng lao động ký vào đơn. (Ví dụ: trong đơn xin nghỉ việc nộp ngày 15/12, bạn đề nghị chấm dứt hợp đồng từ ngày 20/12 thì khi người sử dụng lao động ký duyệt, thời gian bạn chấm dứt hợp đồng đúng quy định là ngày 20/12). Khi đó, bạn không phải bồi thường bất cứ khoản tiền nào cho người sử dụng lao động vì đây là trường hợp cả hai bên đều tự nguyện chấm dứt hợp đồng.

Trường hợp thứ hai, bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 BLLĐ 2012. Bản chất của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng luật là trường hợp bạn chấm dứt hợp đồng mà không cần sự đồng ý của chủ sử dụng lao động.

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây: a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động; d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động; đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước; e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền; g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục. 2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước: a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này; b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này; c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này. 3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”.

Nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 37 thì bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải tuân thủ về thời hạn báo trước. Nếu chấm dứt hợp đồng trái luật, bạn phải có nghĩa vụ như sau:

Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. 2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước. 3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này”.

Bạn có thể căn cứ vào loại hợp đồng lao động của mình để xác định thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng và xác định số ngày nghỉ không báo trước để nắm rõ số ngày vi phạm của mình.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.