-->

Tư vấn trường hợp công ty không trả tiền BHXH cho người lao động?

Người sử dụng lao động không đóng BHXH cho người lao động là hành vi vi phạm pháp luật, có thể bị xử phạt.

Hỏi: Tôi đang làm việc tại một doanh nghiệp và có tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Tôi được hưởng chế độ thai sản và BHXH cũng đã chi trả cho tôi 6 tháng lương nhưng hiện tại tôi nghỉ sinh đã 4 tháng mà doanh nghiệp vẩn chưa chi trả lại số tiền mà tôi được hưởng? Tôi đã đến làm việc với doanh nghiệp nhưng Công ty vẫn không muốn hoàn tiền mà BHXH đã chuyển cho doanh nghiệp giờ tôi phải làm sao? (Lê Hoàng - Thái Bình)


>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động: “1. NSDLĐ có các trách nhiệm sau đây: …d) Lập hồ sơ để NLĐ được cấp sổ, đóng và hưởng BHXH; đ) Trả trợ cấp BHXH cho NLĐ;…”. Như vậy, NSDLĐ phải có trách nhiệm chi trả trợ cấp thai sản cho anh (chị).
Theo đó, quy định tại khoản 1 Điều 117 Luật BHXH 2006, thì trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ có liên quan từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết chế độ ốm đau, thai sản cho người lao động. Trong trường hợp quyền lợi không đảm bảo, anh (chị) có quyền khiếu nại theo quy định tại Khoản 7 Điều 15 Luật Bảo hiểm xã hội 2006: “NLĐ có các quyền sau đây: 7. Khiếu nại, tố cáo về BHXH;”. Khoản 1 Điều 130 Luật BHXH 2006 quy định: “1. NLĐ, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng, người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH và những người khác có quyền khiếu nại quyết định, hành vi của NSDLĐ, tổ chức BHXH khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về BHXH, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình”.
Về thẩm quyền và trình tự thủ tục khiếu nại, Điều 131 Luật BHXH 2006 và hướng dẫn tại điều 56 Nghị định 152/2006, theo đó: “1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về bảo hiểm xã hội: a) Người sử dụng lao động, thủ trưởng tổ chức bảo hiểm xã hội các cấp có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội của mình bị khiếu nại; Trong trường hợp người sử dụng lao động có quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội bị khiếu nại không còn tồn tại thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện có trách nhiệm giải quyết. b) Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về bảo hiểm xã hội đối với quyết định giải quyết khiếu nại mà người sử dụng lao động, Thủ trưởng tổ chức bảo hiểm xã hội đã giải quyết nhưng người khiếu nại không đồng ý hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết và trong cùng thời gian đó người khiếu nại không khởi kiện tại toà án. 2. Trình tự, thủ tục khiếu nại và giải quyết khiếu nại lần đầu về bảo hiểm xã hội. a) Khi phát hiện quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình, người khiếu nại gửi đơn đến người, tổ chức đã ban hành quyết định hoặc đã thực hiện hành vi đó; b) Khi nhận được đơn khiếu nại lần đầu, người, tổ chức có quyết định hoặc hành vi bị khiếu nại phải xem xét thụ lý và giải quyết khiếu nại; c) Thời hiệu khiếu nại, thủ tục khiếu nại và thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. 3. Trình tự, thủ tục khiếu nại, giải quyết khiếu nại lần hai về bảo hiểm xã hội. a) Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc khởi kiện tại Toà án; b) Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì khởi kiện tại Toà án; c) Thời hiệu khiếu nại, thủ tục khiếu nại và thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo”.
Theo đó căn cứ Điều 9 Luật khiếu nại năm 2011, thì : “Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính. Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại”. Thời hạn giải quyết khiếu nại theo Điều 28 Luật khiếu nại: “Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý”.
Như vậy, thời hạn tối đa để giải quyết đơn khiếu nại về bảo hiểm xã hội của anh (chị) là 45 ngày kể từ ngày thụ lý, nếu ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết tối đa không quá 60 ngày. Nếu khiếu nại lần đầu không được anh (chị) có thể khiếu nại tiếp lần hai lên cơ quan cấp trên hoặc khởi kiện ra tòa theo quy định tại điểm d, khoản 1, điều 31, Bộ luật tố tụng dân sự 2004 sửa đổi, bổ sung 2011.

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.