Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động 1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này...
Hỏi: Thưa luật sư, Tôi có một vấn đề mong luật sư giải đáp: Chị tôi sắp đến ngày sinh dự kiến là 26/04/2014 ngày kết thúc hộp đồng là ngày 29/04/2014 công ty có quyền không ký tiếp hộp đồng không ? Nếu có thì chị tôi mất quyền trợ cấp thai sản cũng như các quyền lợi về sinh sản không? (Tâm - Hà GIang)
Luật gia Dương Thị Hải Yến - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Theo thông tin bạn đưa ra thì ngày dự kiến sinh của chị bạn là ngày 26/04/2014 và ngày kết thúc hợp đồng theo hợp đồng lao động là ngày 29/04/2014 theo đó hợp đồng lao động của chị bạn với bên công ty là hợp đồng lao động xác định thời hạn.
1, Người sử dụng lao động có quyền không ký tiếp hợp đồng lao động trong trường hợp này hay không?
- Theo quy định tại Điều 36, Luật lao động 2012 quy định về các trường hợp đương nhiên chấm dứt hợp đồng lao động. Theo đó, trường hợp của chị bạn thuộc khoản 1, Điều 36 Luật lao động 2012 và căn cứ vào Điều 47 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động: “Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này". Và Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động: "1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán".
Theo đó, nếu như trong quá trình chị bạn đang nghỉ thai sản, nhưng hợp đồng lao động giữa 2 bên hết hạn hợp đồng và bên doanh nghiệp có thông báo trước cho chị bạn ít nhất 15 ngày trước khi hợp đồng lao động hết hạn đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn và không có thỏa thuận nào khác về việc tiếp tục ký tiếp hợp đồng lao động thì bên công ty có quyền chấm dứt hợp đồng lao động với chị bạn theo quy định tại Khoản 1, Điều 36 như trên.Nếu trường hợp người lao động không có bất cứ thông báo gì về việc hết hạn hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 1, Điều 47 Bộ luật lao động thì đã vi phạm về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động, tuy nhiên theo quy định của pháp luật hiện hành thì chưa có quy định hay chế tài nào về việc xử lý vi phạm này thì sau khi bạn liên hệ với bên công ty và được báo rằng hết hạn hợp đồng lao động và không có thỏa thuận ký thêm hợp đồng lao động thì cũng coi như người sử dụng lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định của pháp luật theo khoản 1, Điều 36 Luật lao động 2012.
2, Về quyền lợi hưởng chế độ thai sản:
Thông tin bạn đưa ra chưa cung cấp về thời gian đóng bảo hiểm của chị gái bạn. Vì vậy nếu chị gái bạn muốn được hưởng chế độ thai sản theo bảo hiểm xã hội thì chị của bạn phải đáp ứng các điều kiện của chế độ thai sản quy định cụ thể tại Điều 28 luật bảo hiểm xã hội 2006 và Điều 14, nghị định 152/2006/NĐ-CP.
- Điều kiện hưởng chế độ thai sản:“Điều 28.Điều kiện hưởng chế độ thai sản1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Lao động nữ mang thaib) Lao động nữ sinh con;c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi."
Theo đó chị bạn thuộc trường hợp quy định tại Điểm b, khoản 1, Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 là lao động nữ sinh con phải đóng bảo hiểm xã hội từ từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con. Nếu chị bạn đủ điều kiện trên thì làm thủ tục xin hưởng chế độ thai sản từ cơ quan bảo hiểm.
- Các quyền lợi được hưởng căn cứ vào bộ luật lao động năm 2012 và nghị định 152/2006/NĐ-CP
+ Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản áp dụng theo quy định tại Điều 157 Luật lao động 2012, Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2006 và Điều 15 Nghị định 152/2006/NĐ-CP về hướng dẫn chi tiết luật bảo hiểm xã hội 2006 thì thới gian nghỉ tối đa đối với lao động nữ sinh con là 6 tháng bao gồm tối đa không quá 2 tháng trước khi sinh và 4 tháng sau khi sinh đối với lao động nữ làm việc trong điều kiện bình thường.Theo quy định tại điều 35 Luật bảo hiểm xã hội 2006 và Điều 16 nghị định 152/2006/NĐ-CP thì căn cứ vào tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc để làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản. Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, được tính theo mức lương tối thiểu chung tại tháng hưởng chế độ.
Như vậy xét trong trường hợp của chị bạn thì chị bạn nếu đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo luật bảo hiểm xã hội quy định thì chị bạn được hưởng chế độ trợ cấp 1 lần đối với chế độ sinh con. Tuy nhiên tại thời điểm đó hợp đồng lao động của chị bạn và bên người sử dụng lao động hết thời hạn và không có thêm thỏa thuận tiếp tục ký hợp đồng lao động mới thì người lao động không có nghĩa vụ chi trả các khoản trợ cấp cho chị bạn mà chị bạn chỉ nhận được những khoản trợ cấp của bên cơ quan bảo hiểm chi trả theo chế độ thai sản.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận