-->

Nghỉ việc rồi, chế độ thai sản hưởng thế nào?

Người sử dụng lao động có các trách nhiệm trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi người đó không còn làm việc.

Hỏi: Tôi đóng bảo hiểm từ 3/2016 đến hết tháng 8/2016 là đủ 6 tháng. Sau đó tôi viết đơn xin nghỉ việc vào tháng 9/2016. Dự kiến sinh của tôi là cuối tháng 9 hoặc đầu tháng 10 năm 2016. Vậy cuối tháng 9 hoặc đầu tháng 10 tôi sinh thì tháng 9 tôi có phải đóng bảo hiểm nữa không? Vấn đề thứ hai là từ tháng 3 đến tháng 8 tôi mới nghỉ nghỉ làm 2 ngày để đi khám thai, vậy tháng 9 khi tôi đã viết đơn xin nghỉ việc thì trong tháng 9 đó khi đi khám thai tôi có được bảo hiểm chi trả cho ngày khám đó nữa không? (Vũ Mỹ Linh - Thanh Hóa)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Khi bạn đã viết đơn xin nghỉ việc thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động của bạn là thời điểm bạn xin nghỉ và theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả lại sổ bảo hiểm cho người lao động nên bạn không phải tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội. Điểm c khoản 1 điều 18 Luật BHXH 2006 quy định:

"1. Người sử dụng lao động có các trách nhiệm sau đây: c) Trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi người đó không còn làm việc;".

Điều kiện để được hưởng chế độ thai sản được quy định tại điều 28 Luật BHXH 2006 như sau:

"1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con; c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi; d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản. 2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi".

Theo quy định trên thì lao động nữ mang thai, có tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

Theo quy định tại điều 14 Nghị định 152/2006/NĐ-CP:

"Điều 14. Điều kiện hưởng chế độ thai sản theo khoản 2 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau: 1. Lao động nữ sinh con và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. 2. Trường hợp người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này nghỉ việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 4 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 31, 32, 34 và khoản 1 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội".

Điều 35 Luật BHXH 2006 quy định: "1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 29, 30, 31, 32 và 33 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc. 2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội".

Và Điều 29 Luật BHXH 2006 quy định: "Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai năm lần, mỗi lần một ngày; trường hợp ở xa cơ sở y tế hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ hai ngày cho mỗi lần khám thai. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần".

Như vậy, trong tháng 9 đó khi đi khám thai chị vẫn được bảo hiểm chi trả cho ngày khám đó.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.