Trường hợp người chết không để lại di chúc, di sản thừa kế được chia theo pháp luật, hàng thừa kế được xá định theo Điều 676 Bộ luật Dân sự năm 2005
Hỏi: Ông bà nội tôi sinh được 4 người con, bố tôi là cả. Cô đã đi lấy chồng lâu và yên ổn gia đình. Chú thứ 3 ở riêng nhưng sống chung với ông bà trên cùng mảnh đất. Chú thứ 4 cũng lấy vợ và ông bà đã mua cho 1 mảnh đất xây nhà và ở đó. Bố tôi là con trưởng ra ở riêng đã lâu cạnh nhà ông bà. Ông tôi đã mất được 1 năm nay.Trước khi ông mất có để lại di chúc cho bố tôi 1 nửa mảnh đất để thờ cúng ông bà nhưng bây giờ không biết ai xé mất di chúc (vì bố tôi không đượcgiữ). Bây giờ bà bảo khôngchia cho gia đình tôi tý đất nào. Và cho chú thứ 3 tất cả. Mà anh em muốn cô lập bố mẹ tôi. Chính vì vậy bố tôi quyết định lấy dù 1 m2 để thờ cúng cho ông bà cũng lấy. Mà bà nội tôi thì bảo không cho bố mẹ tôi. Họp đi họp lại đều bảo di chúc không còn. Tôi xin các luật sư tư vấn giúp tôi về luật thừa kế đất trong chuyện này và bố tôi sẽ được quyền thừa kế không. Nếu có tranh chấp khiếu kiện xảy ra, pháp luật có tìm và truy cứutrách nhiệm với người hủy bản di chúc không? (Thanh Hiếu - Hà Nội)
Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Dựa trên thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi. Chúng tôi xin tư vấn vấn đề của bạn như sau:
Thứ nhất,Theo Điều 633 Bộ luật dân sự 2005 quy địnhThời điểm, địa điểm mở thừa kế như sau:
"1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trong trường hợp Toà án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 81 của Bộ luật này.
2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản".
Trong trường hợp này, Ông bạn đã mất nhưng trước khi ông mất có để lại di chúc cho bố bạn1 nửa mảnh đất để thờ cúng ông bà , vậy thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản mất. Lúc đó, di chúc của ông bạn sẽ được thực hiện nhưng bà bạn và những người còn lại không thực hiện chia theo di chúc tại thời điểm đó. Đến này, gia đình có xảy ra mâu thuẫn và bản di chúc do ông bạn để lại đã bị người khác xé đi nên xét theo Khoản 1Điều 666 BLDS quy địnhDi chúc bị thất lạc, hư hại : "Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật."
Nếu chia thừa kế theo pháp luật thì bố bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất nên sẽ được hưởng 1 phần di sản thừa kế.
Mặt khác, theo Điều 645 BLDS 2005 quy địnhThời hiệu khởi kiện về thừa kế: "Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế" Như vậy, dựa theo thời hiệu khởi kiện về thừa kế, gia đình bạn có thể khởi kiện yêu cầu được thừa kế theo phần di chúc mà ông bạn để lại ( nếu gia đình bạn chứng minh được ông bạn có để lại di chúc cho bố bạn hưởng một phần mảnh đất).Còn xét theo bên bà bạn, hiện bà bạn vẫn còn sống nên chỉ chia phần di sản của ông để lại và về phần bà bà có quyền không cho bố mẹ bạn hưởng phần di sản thuộc về bà mà thôi, bà không được quyết định tất cả với mảnh đất đó trừ khi ông bạn không để lại di chúc.
Thứ hai,Nếu có tranh chấp khiếu kiện xảy ra, pháp luật sẽ tìm và truy cứutrách nhiệm với người hủy bản di chúc. Bởi lẽ pháp luật bảo vệ khi bản di chúc này được công chứng, chứng chứng thực nhằm đảm bảo tính hợp pháp của bản công chứng đồng thời quy định về gửi giữ bản di chúc thuộc về ai. Bạn cũng không nói rõ cho chúng tôi biết ai đã được ông bạn ủy thác cho để gửi giữ bản di chúc của mình nên chúng tôi khó xác định được trách nhiệm.TheoĐiều 665 BLDSGửi giữ di chúc như sau:
"1. Người lập di chúc có thể yêu cầu cơ quan công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc.
2. Trong trường hợp cơ quan công chứng lưu giữ bản di chúc thì phải bảo quản, giữ gìn theo quy định của pháp luật về công chứng.
3. Cá nhân giữ bản di chúc có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giữ bí mật nội dung di chúc;
b) Giữ gìn, bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại thì phải báo ngay cho người lập di chúc;
c) Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của hai người làm chứng".
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận