-->

Tư vấn pháp luật: Tự ý nghỉ việc sau khi sinh con có được hưởng chế độ gì không?

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn trường hợp tự ý nghỉ việc sau khi sinh con có được hưởng chế độ gì không.

Hỏi: Tháng 9 năm 2014 tôi tham gia bảo hiểm xã hội đến hết tháng 4/2016. Do sức khoẻ không tốt vì tôi bị ốm nghén nên có xin nghỉ công ty. Nhưng vì khi công ty yêu cầu đi làm mà sức khoẻ chưa được cải thiện nên tôi đã không thể đi làm và cũng không đến làm đơn thôi việc. Đến 4/11/2016 tôi sinh con. Lương cơ bản lúc tôi nghỉ công ty là 114USD. Vậy tôi xin hỏi luật sư là liệu tôi có được nhận lại sổ bảo hiểm xã hội không? Tôi có phải bồi thường cho công ty không và tôi có được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội gì không (từ tháng 5/2015 đến nay tôi không tham gia BHXH nữa). (Thu Hà - Nghệ An)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất, về việc bạn tự ý nghỉ việc và cũng không làm đơn thôi việc.

Bộ luật lao động 2012 có một số quy định như sau:

Điều 32. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

“1. Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự.2. Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.3. Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc4. Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.5. Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận.”

Điều 33. Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

“Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các trường hợp quy định tại Điều 32 của Bộ luật này, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.”

Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này…”

Căn cứ theo những quy định trên thì việc khi kết thúc thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản mà không quay lại làm việc, thì đây là một căn cứ để Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với bạn. Nên không phát sinh nghĩa vụ bồi thường đối với bạn.

Khi chấm dứt hợp đồng lao động thì căn cứ theo quy định tại Điều 47 BLLĐ 2012 thì trong thời hạn 7 ngày hoặc có thể gia hạn đến 30 ngày kể từ ngày có quyết định thôi việc phía Công ty có trách nhiệm trả quyết định thôi việc, giấy tờ liên quan, tiền lương và sổ bảo hiểm cho bạn. Theo đó, nếu chưa nhận các giấy tờ trên, bạn có thể đến trực tiếp công ty để yêu cầu trả những giấy tờ này.

Thứ hai, về việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

- Chế độ thai sản.

Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì để được hưởng chế độ thai sản thì bạn cần đảm có đủ 6 tháng đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian 12 tháng trước khi sinh.

Theo đó, bạn sinh con ngày 4/11/2015 nên trong khoảng thời gian từ tháng 10/2014 đến hết tháng 10/2015 bạn đã đóng được 7 tháng ( T 10, 11, 12, 1, 2, 3, 4). Do vậy bạn đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản. Mức hưởng chế độ thai sản là 100% trung bình tiền lương tháng dùng để đóng bảo hiểm.

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản gồm:

+ Đơn xin hưởng chế độ thai sản

+ Sổ bảo hiểm

+ Quyết định thôi việc

+ Giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con.

- Rút bảo hiểm xã hội 1 lần.

Căn cứ theo quy định của Nghị quyết số 93/2015/QH13 về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần, thì sau 1 năm nghỉ việc nếu bạn có nguyện vọng thì có thể làm thủ tục để rút bảo hiểm xã hội một lần. Mức hưởng là mỗi năm làm việc sẽ bằng 1,5 tháng tiền lương trung bình để đóng BHXH. Do bạn đóng BHXH được 7 tháng nên sẽ được làm tròn thành 1 năm để tính rút bảo hiểm xã hội một lần.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.