-->

Tư vấn pháp luật: thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Chuyển người lao động làm công việc khác so với :1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện,

Hỏi: Mẹ em đã làm công ti được 18 năm và đóng đầy đủ bảo hiểm nay.Vìlý do bà em bị bệnh nặng nên mẹ em cần phải nghỉ việc ngay để chăm sóc bà nhưng trong luật theo em được biết thì muốn nghỉ phải nộp đơn trước 45 ngày vì hợp đồng lao động của mẹ em là hợp đồng vô thời hạn Nếu nghỉ ngang thì sẽ không nhận được bảo hiểm. Vậy mẹ em phải làm thế nào (Minh Trang - Hưng Yên)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo quy định tại Khoản Điều 37 Bộ luật lao động 2012:

"3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này."

Như vậy, nếu bạn nghỉ việc mà không thực hiện nghĩa vụ báo trước với người sử dụng lao động thì bạn vi phạm nghĩa vụ báo trước, thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Người sử dụng lao động có thể ghi trong Quyết định nghỉ việc, bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp do bạn thuộc trường hợp Khoản 1 Điều 49 Luật việc làm 2013:

"Điều 49. Điều kiện hưởng:Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;..."

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.