Nghỉ việc mà không thông báo với người sử dụng lao động là nghỉ việc trái pháp luật vì vậy không được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp.
Hỏi: Em trai tôi đã ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với một công ty sửa chữa ô tô. Tuy nhiên, do mâu thuẫn với người quản lý, em trai tôi đã tự ý nghỉ việc và không báo trước cho công ty. Đề nghị Luật sư tư vấn, em tôi đã làm việc ở đó gần 2 năm có đóng bảo hiểm đầy đủ thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? (Phong Nam - Hà Nội). Luật gia Bùi Ánh Vân - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Khoản 2 Điều 38 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định:"2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn".
Điều 49 Luật việc làm năm 2013 quy định về điều kiện để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
“Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày”.
Căn cứ các quy định pháp luật nêu trên, đối chiếu với trường hợp em trai của anh (chị), nghỉ việc nhưng không báo trước cho người sử dụng lao động là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Đây là một trong các căn cứ mà người lao động không đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận