-->

Tư vấn pháp luật: ký hợp đồng lao động

Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên...

Hỏi: Tôi làm việc của một công ty của Đài Loan và làm gần 5 năm, nhưng không có ký hợp đồng và đóng bất kỳ khoản phí gì về bảo hiểm, vì có công việc riêng nay tôi xin nghỉ, xin luật sư cho biết thì tôi co được hưởng trợ cấp gì không tiền tham niên chẳng hạn và có được nghỉ duyệt đơn bao nhiêu ngày mới nghỉ,theo công ty có đẻ thì không ký hợp đồng là 7 ngày duyệt thì tôi có được duyệt như thế không? (Văn Tú - Hải Dương)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất, về hợp đồng lao động

Theo quy định tại khoản 1 điều 16 Luật Lao động 2013: Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này .

Bên cạnh đó, theo quy định tại điều 134 Bộ luật dân sự 2005 thì “trong trường hợp pháp luật quy định hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch mà các bên không tuân theo thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác quyết định buộc các bên thực hiện quy định về hình thức của giao dịch trong một thời hạn; quá thời hạn đó mà không thực hiện thì giao dịch vô hiệu.”

Như vậy hợp đồng giữa bạn và công ty Đài Loan là hợp đồng lao động bắt buộc phải lập bằng văn bản. Tuy nhiên bạn hay công ty Đài Loan chưa yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc các bên phải tuân thủ quy định về hình thức nên hợp đồng giữa bạn và công ty vẫn có hiệu lực pháp luật. Do vậy bạn vẫn được hưởng các khoản trợ cấp nếu đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.

Thứ hai, :

Theo quy định tại điều 81 Luật Bảo hiểm thất nghiệp thì người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;

Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;

Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Trong trường hợp của bạn, trong thời gian lao động tại công ty Đài Loan, bạn không tham gia bảo hiểm xã hội, do vậy bạn không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi thôi việc.

Thứ ba, về trợ cấp thôi việc:

Điều 48 Bộ luật lao động 2013 quy định:

“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”

Trong trường hợp của bạn, bạn đã làm việc tại công ty Đài Loan 5 năm. Nay có việc bận nên bạn xin nghỉ. Chiểu theo quy định tại điều 48 Bộ luật lao động trích dẫn trên, bạn chỉ được hưởng trợ cấp thôi việc khi:

Một là, bạn thỏa thuận với Công ty Đài Loan chấm dứt hợp đồng lao động.

Hai là, trong trường hợp bạn không thể thỏa thuận với công ty, bạn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, tuy nhiên phải thực hiện nghĩa vụ báo trước ít nhất 45 ngày theo quy định tại khoản 3 điều 37 Luật Lao động 2013.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.