-->

Tư vấn pháp luật: Kiện đòi lại tài sản khi tài sản đứng tên người khác

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn giải đáp đòi lại tài sản khi tài sản đứng tên người khác.

Hỏi: Tháng 10/2014, chị em mua xe máy Honda dream II của Đại lý của Honda. Tuy nhiên, do chị đã đứng tên một xe máy Wave nên chị không thể đăng ký và đứng tên thêm một xe máy nữa. Do đó chị nhờ anh B là anh họ đứng tên trên hợp đồng mua bán và đứng tên trên giấy đăng ký xe hộ.Vì tin tưởng anh họ nên việc nhờ vả chỉ được thực hiện bằng miệng chứ không có bất cứ giấy tờ nào được viết ra. Tháng 5 năm 2016, chị em điều khiển xe máy vi phạm luật giao thông đường bộ nên xe của chị đã bị tạm giữ 15 ngày theo quy định. Đến ngày hẹn lấy xe, chị em nhờ anh B đến lấy xe hộ vì đăng ký xe mang tên anh B. Sau khi lấy xe về, anh B đã mượn chị em để sử dụng và hứa trả sau 3 ngày. Tuy nhiên, sau khi hết hạn 3 ngày, chị em vẫn không thấy anh B trả xe nên đã sang nhà để lấy. Lúc ấy anh B nhất định không trả vì cho rằng xe của mình theo giấy đăng ký xe nên hai bên đã xảy ra tranh chấp ạ. Câu hỏi: giao dịch giữa chị em và anh B có phải loại giao dịch giả tạo không ạ và chị em có được coi là chủ sở hữu của chiếc xe máy không ạ? Lúc mua chị em là người trả và phiếu thu chị em vẫn còn giữ. Vậy chị em có thể kiện đòi lại chiếc xe máy không? và có những cách nào để chị em có thể kiện đòi lại xe? (Lê Hiệp - Hải Dương)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật Dân sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Căn cứ vào Điều 129 Bộ luật dân sự̣ quy định:

"Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo
Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch khác thì giao dịch giả tạo vô hiệu, còn giao dịch bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này. Trong trường hợp xác lập giao dịch giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch đó vô hiệu."

Thì nếu bạn muốn chứng minh việc anh họbạn đứng tên trên giấy đăng ký xe là giả tạo thì bạn phải có đủ bằng chứng về việc chị bạn không thể đứng tên trên giấy đăng ký xe này và việc nhờ anh họ bạn hoàn toàn là vìmục đích cho chị bạn sở hữu cái xe máy đó.

Nếu chị bạn không có đủ bằng chứng thì không thể chứng minh giao dịch này vô hiệu được.

Và căn cứ vào Điều 401 quy định:

"Điều 401. Hình thức hợp đồng dân sự
1. Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định. 2. Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó. Hợp đồng không bị vô hiệu trong trường hợp có vi phạm về hình thức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác."

Thì trường hợp đăng ký xe máy là một loại hợp đồng được lập thành văn bản, có công chứng chứng thực nên trên phương diện pháp luật thì anh bạn là người sở hữu hợp pháp với cái xe máy này.

Nếu khởi kiệṇn được thì chị bạn có thể khởi kiện ra Tòa án huyệnnơi mà anh họ cư trú.

Hồ sơ khởi kiện gồm:

- Đơn khởi kiện (Mẫu đơn)

- Các giấy tờ liên quan đến vụ kiện ( giấy tờ sở hữu nhà, đất, hợp đồng liên quan…)

- Đối với cá nhân: Giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu (bản sao có công chứng).

- Đối với pháp nhân: Giấy tờ về tư cách pháp lý của người khởi kiện, của các đương sự và người có liên quan khác như: giấy phép, quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm hoặc ủy quyền đại diện doanh nghiệp (bản sao có công chứng).

- Bản kê các giấy tờ nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao).

Lưu ý: Các giấy tờ nêu trên là văn bản, giấy tờ tiếng nước ngoài đều phải được dịch sang tiếng Việt Nam. Do cơ quan, tổ chức có chức năng dịch thuật, kèm theo bản gốc.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật dân sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.