-->

16 tuổi lái xe không mang giấy tờ xe bị xử phạt thế nào?

Em năm nay 16 tuổi, khi đi xe máy không may bị công an bắt, em không mang giấy tờ đăng ký xe và chưa có bằng lái. Vậy Luật sư cho em hỏi lỗi của em bị phạt thế nào?

Hỏi: Em năm nay 16 tuổi, khi đi xe máy không may bị công an bắt, em không mang giấy tờ đăng ký xe và chưa có bằng lái. Vậy Luật sư cho em hỏi lỗi của em bị phạt thếnào?

>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Yến - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Chúng tôi trích dẫn quy định của Nghị định số 171/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt​ để bạn tham khảo như sau:

Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiên của người điều khiển xe cơ giới

2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với hành vi vi phạm sau đây:

b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;"( điểm b Khoản 2 Điều 21).

Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô” (Khoản 6 Điều 21)

Các cá nhân muốn lái các phương tiện cơ giới trên đường đều phải có giấy phép lái xe. Tất cả các trường hợp lái xe mà không có giấy phép đều là các trường hợp vi phạm các quy định của pháp luật và bị xử lý vi phạm hành chính.

Trong trường hợp của bạn khi lái xe bạn không mang theo giấy đăng ký xe thì bị phạt tiềǹn từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 171/2013/NĐ-CP. Đối với trường hợp của bạn, khi bạn 16 tuổi lái xe máy bị công an bắt thì bị phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng theo quy định tại Khoản 6 Điều 21 Nghị định số 171/2013/NĐ-CP.


Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.