-->

Tư vấn pháp luật: có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp..

Hỏi: Tôi làm việc trong công ty bitis được tổng cộng là 9 tháng trong đó có 3 tháng thử việc còn lại 6 tháng tôi đã được kí hợp đồng chính thức với công ty là 1 năm, sau khi làm được 6 tháng tôi có làm đơn xin nghỉ làm tại công ty vì rất nhiều lý do. Tôi có tham gia đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp là 6 tháng. Vậy khi tôi nghỉ việc như vậy thì bên bảo hiểm có thanh toán cho tôi tiền bảo hiểm thất nghiệp và tiền bảo hiểm xã hội hay không? (Vũ Minh - Hà Nội)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

- Về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp:

Theo quy định tại Điều 81 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 thì người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

"1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;2. Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;3. Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này".

Như vậy, một trong những điều kiện để hưởng bảo hiểm thất nghiệp là đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp. Trường hợp bạn mới chỉ tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp 6 tháng thì chưa đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp này của bạn sẽ được bảo lưu để cộng dồn tính hưởng trợ cấp thất nghiệp lần sau (nếu như sau đó bạn tiếp tục tham gia bảo hiểm).

- Về bảo chế độ bảo hiểm xã hội:

Tại Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 có quy định người không đủ điều kiện hưởng lương hưu được hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi thuộc một trong các trường hợp sau:

"a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội;b) Suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội;c) Sau một năm nghỉ việc nếu không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và có yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội;d) Ra nước ngoài để định cư".

Đồng thời, theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Nghị định 152/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc thì bảo hiểm xã hội một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu được quy định như sau:

"Sau một năm (12 tháng) nghỉ việc nếu người tham gia bảo hiểm xã hội không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và có yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần đồng thời chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội sẽ được nhận lại sổ và hưởng trợ cấp một lần”.

Như vậy, trường hợp của bạn thuộc điểm c Khoản 1 Điều 55 nêu trên, bạn sẽ được nhận chế độ BHXH một lần nếu đáp ứng điều kiện là sau 1 năm nghỉ việc bạn không tiếp tục đóng BHXH và có yêu cầu nhận BHXH một lần.

Mức hưởng BHXH một lần theo Điều 56 luật BHXH được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tiền công tháng đóng BHXH. Theo khoản 3 Điều 30 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP, nếu thời gian đóng BHXH có tháng lẻ dưới 3 tháng thì không tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính là nửa năm; từ trên 6 tháng đến 12 tháng tính tròn là một năm.

Như vậy, thời gian đóng bảo hiểm của bạn là 6 tháng sẽ được tính là nửa năm, số tiền bảo hiểm xã hội 1 lần có thể không nhiều, bạn nên bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm này để tiếp tục đóng khi làm việc tại công ty mới.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.