Tư vấn pháp luật: những khoản bảo hiểm nào khi nghỉ việc

Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp:Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;...

Hỏi: Em làm công ty kí hợp đồng chính thức từ tháng 9/2015 và em xin nghỉ việc vào tháng 7/2016. Em đã tham gia đóng bảo hiểm xã hội theo quy định. Em xin hỏi là em được hưởng những khoản bảo hiểm nào? Và được tính như thế nào? Và em nhận số tiền chi trả đó ở đâu? (Gia Phượng - Hải Dương)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo quy định của Luật BHXH 2006 về bảo hiểm thất nghiệp.

"Điều 81.Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp:Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;2. Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;3. Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này."

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn ký hợp đồng chính thức từ tháng 9/2013 đến tháng 7/2014 thì nghỉ việc.Thời gian làm việc là 10 tháng, nếu đóng BHXH trong cả mời tháng trên thì bạn vẫn chưa đủ điều kiện để hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp của BHXH bắt buộc.

Về hưởng BHXH một lần, theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật BHXH 2006 thì:

"1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 1 Điều 2 của Luật này được hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội;b) Suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội;c) Sau một năm nghỉ việc nếu không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và có yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội;d) Ra nước ngoài để định cư".

Theo quy định tại khoản 5, Điều 28 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22-12-2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định:

“ Khi tính mức lương hưu hằng tháng và trợ cấp một lần khi nghỉ hưu quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 4 Điều này nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ dưới 3 tháng thì không tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính là nửa năm; từ trên 6 tháng đến 12 tháng tính tròn là một năm”.

Theo đó, bạn đóng bảo hiểm được mười tháng, sẽ được làm tròn lên một năm. Sau một năm nghỉ việc nếu bạn không tiếp tục đóng BHXH và có nhu cầu nhận BHXH một lần thì được nhận BHXH một lần.

Về mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần.

Điều 56.

Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Như vậy, nếu làm thủ tục hưởng BHXH một lần thì bạn được hưởng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Về thủ tục nhận BHXH một lần.

Bước 1: Người lao động lập hồ sơ theo quy định và nộp cho BHXH cấp huyện nơi cư trú.

Bước 2: BHXH cấp huyện tiếp nhận hồ sơ; giải quyết chế độ, chi trả trợ cấp và trả hồ sơ đã giải quyết cho người lao động.

Thành phần hồ sơ

- Sổ bảo hiểm xã hội (bản chính);

- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp BHXH một lần của người lao động (Mẫu số 14-HSB, bản chính);

- Quyết định nghỉ việc (bản chính hoặc bản sao) hoặc quyết định thôi việc (bản chính hoặc bản sao) hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng lao động hết hạn (bản chính hoặc bản sao) đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.