-->

Tư vấn đơn phương ly hôn và phân chia tài sản khi không có sự thỏa thuận rõ ràng?

Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định tài sản chung của vợ chồng

Hỏi: Hai vợ chồng sống với nhau được 30 năm nhưng do không hạnh phúc, nay phát hiện ra chồng ngoại tình, có lôi cả người tình về nhà cãi nhau rồi đòi nợ nần. Thấy được cảnh đó, thực sự người vợ rất đau khổ và muốn giải thoát, người vợ muốn đơn phương nộp đơn ly hôn và muốn được đảm bảo quyền lợi trong việc phân chia tài sản khi làm thu tục ly hôn? (Nguyễn Hoàng - Thái Nguyên)

 Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phan Thùy Dung - Tổ tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định như sau:"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung".

Điều 43 Luật HN&GĐ quy định tài sản riêng của vợ, chồng: "1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luậtnày; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này".

Trước hết về căn nhà và mảnh đất thừa kế của bố mẹ chồng.Đối với căn nhà do được xây dựng lại trong thời kì hôn nhân bằng tài sản hợp chung ( tiền chung )pháp của hai vợ chồng tạo ra nên đây sẽ là tài sản chung để phân chia sau khi ly hôn.Đối với mảnh đất được thừa kế theo thông tin bạn cung cấp do vẫn chưa tiến hành các thủ tục sang tên quyền sử dụng đất mà vẫn đứng tên bố mẹ chồng nên việc mảnh đất này thuộc tài sản riêng hay chung phụ thuộc hoàn toàn vào ý chí của người để lại thừa kế. Trước khi chết bố chồng bạn có nóimiệng là cho con trai nhưng lời nói miệng này không được tiến hành theo đúng các thủ tục để được công nhận là di chúc hợp phápđó là có người làm chứng và thực hiện công chứng nên lời nói miệng này hoàn toàn không có giá trị pháp lý. Với trường hợp mảnh đất này thuộc sở hữu chung của bố mẹ chồngbạn sau khi bố chồng bạn mất đi mảnh đất này một nửa sẽ thuộc hoàn toàn quyền sở hữu của mẹ bạn, một nửa thuộc quyền sở hữu của bố bạn.

Đối với căn nhà mua thêm được trong thời kì hôn nhân.Chồng bạn không dùng tài sản riêng của mình để mua căn nhà này nên về bản chất căn nhà này được mua trong thời kì hôn nhân bằng tiền là tài sản chung của hai vợ chồng kể cả chỉ chồng bạn kiếm ra tiền thôi bạn ở nhà nội trợ nhưng số tiền mà chồng bạn kiếm ra vẫn được xác định là tài sản chung của hai vợ chồng,nên căn nhà được mua bằng tiền là tài sản chung cũngsẽ được xác định là tài sản chung của hai vợ chồng, ngoài ra căn cứ theo khoản 1 Điều 33 LHNGĐ Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.