Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân,...
Hỏi: Trước khi kết hôn năm 2009 anh mình có được bố mua cho một mảnh đất ghi tên anh trên bìa hồng, năm 2013 khi anh kết hôn với chị dâu hai anh chị xây được căn nhà trị giá khoảng 400 triệu đồng. Nhờ luật sư tư vấn giúp là chị dâu có được chia tài sản chung là nhà và đất không, và mảnh đất đó của anh mình có được coi là tài sản riêng hay không? Và cách chia như thế nào? (Thu Huyền - Hà Nội)
Do bạn không nói rõ nên phần tư vấn dưới đây sẽ coi căn nhà và đất là hai khối tài sản tách biệt.Căn cứ Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn. Và căn cứ vào khoản 1, Điều 33 thì “tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”.Do đó thì mảnh đất được mua năm 2009 trước thời kì hôn nhân là tài sản riêng của người chồng.
Căn nhà xây dựng năm 2013 trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng, dù phần lớn số tiền được bố chồng cho để xây, nhưng vì đây đang trong thời kỳ hôn nhân nên số tiền đó được hiểu là cho chung hai vợ chồng.Đối với tài sản riêng là của người chồng, vợ không có quyền đòi khối tài sản này. Còn đối với tài sản chung là căn nhà thì người vợ có quyền yêu cầu chia một nửa giá trị căn nhà này.
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận