-->

Thủ tục, quy trình để hưởng trợ cấp khi xin nghỉ việc

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

Hỏi: Thứ nhất, em tái ký hợp đồng từ tháng 7, đến tháng 9 thì em nghỉ thai sản đến hết tháng 2 thì em hết thời gian nghỉ chế độ nhưng em không đi làm lại, vậy luật sư cho em hỏi từ tháng 9 đến tháng 2 em có được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không ạ? Thứ 2, em đã đóng Bảo hiểm thất nghiệp ở Đồng Nai. Sau khi em nghỉ hết thời gian hưởng trợ cấp thai sản, em không đủ sức khỏe để đi làm, hiện tại em đang ở quê ở miền Bắc, em muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp ở quê thì có được không ạ? Nếu được thì em cần làm những thủ tục và quy trình như thế nào ạ? (Tô Châu - Tp Hồ Chí Minh)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Văn Lâm - Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo quy định tại khoản 2 điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì:

"Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao độngngười sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội".

Như vậy, theo quy định nêu trên thì thời gian bạn nghỉ thai sản từ 14 ngày trở lên sẽ được tính vào thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

Điều 12 Nghị định số 28/2015/CĐ-CP quy định về đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

1. Thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động và người lao động là thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. 2. Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và được tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận. Tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau: a) Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội;”.

Căn cứ vào quy định trên, thì thời gian đang đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động nữ là thời gian liền kề trước thời điểm nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. trong thời gian nghỉ thai sản, doanh nghiệp cũng như người lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và Bảo hiểm thất nghiệp. Do đó trong thời gian bạn nghỉ hưởng chế độ thai sản thì sẽ không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp.

Thứ 2, em đã đóng bảo hiểm thất nghiệp ở Đồng Nai. Sau khi em nghỉ hết thời gian hưởng trợ cấp thai sản, em không đủ sức khỏe để đi làm, hiện tại em đang ở quê ở miền Bắc, em muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp ở quê thì có được không ạ? Nếu được thì em cần làm những thủ tục và quy trình như thế nào ạ?

Căn cứ Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp:

Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp”.

Như vậy, pháp luật cho phép người lao động được trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp. Bạn muốn nhận trợ cấp thất nghiệp ở quê thì bạn có thể nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp đến cơ quan dịch vụ việc làm ở quê .

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.